Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa
ba thu 𠀧秋
dt. <từ cổ> ba tháng mùa thu. Kinh Thi có câu: “một ngày chẳng gặp, như ba thu chừ” (一日不見,如三秋兮 nhất nhật bất kiến, như tam thu hề).
dt. <từ cổ> ba năm, trỏ nhiều năm. Trường ốc ba thu uổng mỗ danh, chăng tài đâu xứng chức tiên sinh. (Ngôn chí 7.1), chế độ khoa cử đời Nhà Minh đặt lệ ba năm một khoa, năm trước thi hương, năm sau thi hội, cho nên các nhà Nho nước ta cũng nhân đó là nói vậy. [ĐDA 1976: 707 - 708]‖ Danh thơm một áng mây nổi, bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.4).
ba xuân 𠀧春
dt. <từ cổ> ba tháng mùa xuân, trỏ toàn bộ thời gian của mùa xuân, dịch chữ tam xuân. Ba xuân thì được chín mươi ngày, sinh vật lòng trời chẳng tây. (Tích cảnh thi 209.1).
ba đông 𠀧冬
dt. <từ cổ> mùa đông có ba tháng nên gọi vậy, giống như ba thu, ba xuân. Thu đến cây nào chẳng lạ lùng, một mình lạt khuở ba đông. (Tùng 218.2).
ban 班
◎ “ban” chữ chỉ sự, giữa là bộ đao, hai bên là hai chữ ngọc, xưa cắt đôi miếng ngọc để hai bên cùng làm tin, như “cắt ngọc thuỵ để ban cho các vua chư hầu” (班瑞于群后) [Kinh Thư - thuấn điển]. Sau phái sinh sang nghĩa “ngôi, thứ, hàng, chỗ bách quan tụ hội chia ra từng ban để phân biệt trên dưới”, tiếng Việt còn có lưu tích như lưu ban (đúp lớp), đồng ban (cùng hàng), ban ngành, ban bộ, ban bệ. Từ nghĩa không gian, “ban” mở rộng sang nghĩa thời gian trỏ các “lớp thời gian được phân tách theo tri nhận của người bản ngữ”, ví dụ “ban” là khoảng thời gian được chia theo ca làm việc, như giao ban, ban ca, tiếng Hán có các cụm 三班倒;上夜班 (quãng đầu nửa đêm). “ban: c.n. hàng, sọc, phiên, thứ, đương lúc. Ban sơ: hồi đầu hết, trước hết. Ban đầu. id. ban ngày. Ban đêm. Ban mai. Ban hôm: buổi tối. Ban chiều. Ban trưa. Ban tối. [Paulus của 1895: 28].
dt. <từ cổ> buổi, khoảng thời gian nào đó trong ngày hoặc đêm. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.8)‖ Giữa giáp canh ban trống ba. (Hồng Đức QATT b.42)‖ Những khi bóng ác ban (đào duy từ- Tư Dung Vãn, c. 143).
dt. HVVD <từ cổ> khi, lúc, đứng trước tính từ, trỏ quãng thời gian nào đó của đời người. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.3)‖ Thương ôi tuổi tác kẻ ban già. (Bạch Vân Am b.93)‖ Đặng tuấn thế đã ban nghèo. (TNNL c. 2055).
bao nả 包拿
đt. <từ cổ> bao nhiêu, nghi vấn từ [Vương Lộc 2001: 9]. “bao nả: chừng nào, cho tới đâu” [Paulus của 1895: 37]. Còn có anh hùng bao nả nữa? đòi thì vậy dễ hơn nào. (Tự thán 89.7). Dùng bao nả, tiêu bao nả, ăn mấy mươi, mặc mấy mươi. (Hồng Đức b11).
biên 鬢
◎ Nôm: 边 / 邉 / 邊 biên là âm HHV của mấn (Ss ABK: bin). Âm THV đọc là mai, lưu tích trong từ tóc mai. Thuyết Văn giải tự: “mấn: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Thuyết Văn: “mai: tóc hai bên má” (鬢頰髮也). Bạch Cư Dị trong bài Mãi thán ông có câu: “đôi tóc mai bàng bạc mà mười ngón tay lại đen” (两鬢蒼蒼十指黑 lưỡng mấn thương thương thập chỉ hắc). AHV: mấn/ tấn, ABK: bīn. Tương ứng chung âm -j > -n như: mai > mấn, tươi > tiên, lãn > lười.
dt. <từ cổ> tóc mai. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.5)‖ Biên xanh nỡ phụ cười đầu bạc, đầu bạc xưa nay có khuở xanh. (Tích cảnh thi 202.3, 203.1)‖ (Thuật hứng 50.3, 62.4)‖ (Tự thán 82.6, 87.3)‖ (Tự thuật 113.4).
biêu 標
◎ Nôm: 𱍶 / 鑣 / 䮽 / 鏕 / 󱢌 âm THV. AHV: tiêu, phiêu. Sách Ngọc Thiên ghi: “Tiêu: ngọn cây” (標木末也). Lư Thậm bài Tặng lưu côn thi có câu: “lụa nàng thướt tha, giăng ở ngọn tùng” (綿綿女蘿,施于松標 miên miên nữ la, thi vu tùng tiêu). Tiếng Khách Gia: piau¹, biau¹, beu¹, peu¹. Âm HTC: *piauh [Schuessler 1988: 167]. Đây đồng thời là nguyên từ của cây nêu < 標幟 (áo cà sa mắc ở đầu ngọn sào là sự xác chỉ cho lãnh thổ của nước Phật), còn một số âm trại khác như bêu trong bêu đầu, nêu trong nêu danh, têu trong đầu têu. “biêu danh: nêu danh, dán danh” [Paulus của 1895: 57; n nam 1984: 44-49; MQL 2001: 1206]. 䮽. Phiên khác: biều (TVG), miều: cái quý, cái tốt (ĐDA), lèo: giải thưởng (BVN). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> nêu cao (vinh dự). Khiêm nhường ấy mới biêu quân tử, ai thấy Di Tề có thửa tranh. (Tự thuật 113.7).
tt. <từ cổ> vẻ vang, vinh dự, đáng được mọi người coi làm gương, “tiết biêu: tiết hạnh rỡ ràng” [Paulus của 1895: 57]. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.8).
dt. <từ cổ> cái được nêu lên đại diện cho những cái khác cùng loại, như trong tiêu biểu, tiêu chuẩn. Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch từ chữ đại phiêu 大標: trỏ nhân phẩm cao thượng của người quân tử đáng làm tiêu chuẩn cho muôn đời. Trong sách giải âm, chữ biêu dịch chữ “đệ”, ví dụ: sang năm ứng thí ắt lĩnh biêu tiến sĩ (TKML qii: 77b), ngươi nhuận chi mới đến kẻ chợ, rút được biêu tiến sĩ (TKML q.iii: 59a) [N Tân 2013: 111].
dt. <từ cổ> (loại từ) cái, sự. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1).
biến 變 / 变
◎ Ss đối ứng biən (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 178].
đgt. thay, đổi khác. (Thuật hứng 62.5)‖ Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.2)‖ (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 139.7).
đgt. <từ cổ> làm cho thay đổi. Nhật nguyệt dễ qua biên trắng, cương thường khôn biến tấc son. (Tự thán 87.4).
dt. việc thay đổi, sự cố chính trị. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn. (Thuật hứng 46.5).
bui 盃 / 𢝙
p. <từ cổ> chỉ, chỉ có, dịch chữ duy 維. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.7)‖ Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, bui một lòng người cực hiểm thay. (Mạn thuật 26.8, 30.7), chữ bui một dịch chữ duy nhất 惟一 (chỉ có)‖ (Thuật hứng 50.7, 69.7)‖ (Tự thán 83.8)‖ (Bảo kính 158.7).
buộc bện 縛緶
◎ Nôm: 纀𥾽 buộc: âm THV [Schuessler 1988: 247]. AHV: phược biền. Ss đối ứng: puôk⁵ (nguồn), puôk⁵ (Mường bi), dzăk² (Chứt), (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. x. bện.
đgt. HVVT <từ cổ> níu, kéo, lôi kéo, gò ép, ràng buộc, khống chế. Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7).‖ Hoặc ở lâu trong nước người chẳng hay cẩn thận, phải người mưu lừa sá quanh co, buộc bện, luống phải điều bắt cầm, ràng trói. (Phật Thuyết, 19b), dịch chữ câu khiên 勾牽.
bà ngựa 𱙘馭
ngọ 午: ngựa [Vương Lực 1958: 36]. Dừng ngựa là ngự 御, 馭, các đồng nguyên tự trên có kiểu tái lập là *ngia [Vương Lực 1982: 139-140; LQ Kiệt 1999: 308]. Chữ 馭 là chữ chỉ ý gồm cái tay (又) và con ngựa. Chữ 御 là chữ hình thanh kiêm chỉ ý: bộ xích 彳 trỏ con đường, chữ ngọ 午 trỏ con ngựa (đồng thời là thanh phù), dưới là chữ chỉ 止 (dừng, hãm), bộ tiết 卩 trỏ cái roi. Ngoài ra, còn có chữ 卸 với nghĩa là dỡ đồ [Karlgren 1923: 238], nhưng lại lấy tiết 卩 làm thanh phù nên đọc là , có lẽ nghĩa gốc là dỡ đồ từ trên lưng ngựa xuống, cho nên mới có ngọ 午 làm ý phù. Karlgren tái lập âm của ba chữ 馭,御,禦 là *ngiʷo’ [1923: 376]. Ngoài ra còn có ngự 午卩 , mà Huệ Thiên (2004: 305-310) coi là một đồng nguyên tự của ngọ. Norman (1985: 88) coi 午 là từ mượn của Mon Khmer, chua tiếng Việt có ngựa, proto Việt-Mường là maŋəə [Ferlus 1992: 57]. Schuessler (1987: 519) tái lập 午 là *ŋuoᴮ LH *ŋa, OCM *ŋâ, đồng thời cũng xác nhận 御 là đồng nguyên tự và tái lập là *ŋjwoᴮ (1987: 590). Với cứ liệu maŋəə từ tiếng Pakatan, và các cứ liệu bà ngựa trong tiếng Việt cổ có thể nghĩ đến giả thuyết rằng đây là lưu tích của một từ để trỏ ngựa trong tiếng HTC, từ này vốn có tổ hợp phụ âm đầu *- (ng có tiền mũi) mà là lưu tích của tiền mũi *m-, còn *ŋ- trong ngọ, ngựa là lưu tích của *-. Cũng có khả năng maŋəə là cách đọc Việt hoá vào giai đoạn tiếng Việt cổ, như lốc, trọc, trốc ngày nay vốn xuất phát từ một âm Việt hoá vào thế kỷ XV là *tlốc vốn có nguyên từ là độc 髑. x. trốc, x. mắng.
dt. <từ cổ> con ngựa. (Thủ vĩ ngâm 1.4)‖ (Tự thuật 114.3)‖ Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3)‖ sách đối đan trì, văn chói chói gấm trên bà ngựa (Lê Thánh Tông - Thập giới cô hồn…)‖ xích tiểu đằng là dây răng bà ngựa…mã hành lấy não bà ngựa (Tuệ Tĩnh - nam dược Quốc Ngữ phú).
bày đặt 排達
đgt. <từ cổ> xắp xếp, sắp đặt, “bày đặt: confingere” [Taberd 1838: 11], sắc thái nghĩa khác với ngày nay. Ta còn lãng đãng làm chi nữa, tượng có trời bày đặt vay! (Trần tình 45.8).
báo bổ 報補
đgt. HVVT <từ cổ> báo đáp, “đền đáp công ơn” [Vương Lộc: 2001: 10]. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ Nền xã tắc là nơi báo bổ, can chi mi đào lỗ đào hang. (Nguyễn Đình Chiểu - thảo thử )‖ cn bổ báo. nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
bát 扒
đgt. <từ cổ> chèo đi, “khiến thuyền đi bên tay mặt… cạy bát: thường nói về sự chèo ghe, khiến đi bên tay mặt, hay là bên mặt chèo mũi thì kêu là bát; khiến đi bên phía tay trái hay là bên cọc chèo bánh thì kêu là cạy”[Paulus của 1895: 41]. Chèo lan nhàn bát thuở tà dương, một phút qua một lạ dường. (Trần tình 42.1)‖ anh ơi sóng gió liên miên, ra công bát cạy cho thuyền tới nơi. cd
bát ngát 八歹
đgt. <từ cổ> lo nhớ mãi không thôi, “lo bát ngát: bị thúc bách bởi nhiều nỗi lo lắng” [Rhodes 1651 tb1994: 37] “áy náy, lo xa” [Paulus của 1895: 41], “u sầu, lo âu, nghĩ ngợi” [Génibrel 1898: 22, xem ý kiến khác của Huệ Thiên 2005: 425 - 431]. Giang san bát ngát kìa quê cũ, tùng cúc bù trì ấy của hằng. (Tự thán 77.5)‖ Bát ngát mặt ngừng chan giọt ngọc, dùng dằng chân ngại bước đường mây. (Hồng Đức QATT, b.34)‖ Cảnh li biệt nhiều phần bát ngát, mạch sầu tuôn ai tát cho vơi (lê ngọc hân - ai tư vãn c. 145).
bát tay 扒𪮏
◎ Ss đối ứng: pah (Bahnar) [Schneider 1987: 378].
dt. <từ cổ> gang tay [Vương Lộc 2001: 10]. Bảy tám mươi bằng một bát tay, người sinh ở thế mới hèn thay. (Trần tình 45.1).
bây nhiêu 悲饒
p. <từ cổ> biến âm của bấy nhiêu. Cậy trời còn có bây nhiêu nữa, chi tuổi chăng hiềm kẻ khó khăn. (Trần tình 38.7).
bên 邊 / 边
◎ âm HTC: *pên [Schuessler 1988: 165], AHV: biên. Một số âm Việt hoá: men, ven, viền. Tục tự: 邉.
dt. cạnh, gần. (Trần tình 41.4)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ Dắng dỏi bên tai tiếng quản huyền, lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. (Tích cảnh thi 201.1).
dt. <từ cổ> phe, phía. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.8).
bìu rịn 瓢練
đgt. <từ cổ> bấn bíu [X. N Nam 1986: 46]. Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc, ấy còn bìu rịn lấy chi vay! (Tự thán 75.8). Mớm cơm bìu rịn trẻ mong tháng ngày. (Chinh Phụ Ngâm c. 184).
bói ở 𧴤於
đgt. <từ cổ> dịch chữ bốc cư 卜居 (bói chọn đất để ở), tên bài thơ nổi tiếng của Khuất Nguyên. Tiêu Tử Lương trong bài Hành trạch có câu: “hỏi nhà sườn núi bắc, bói ở ngoài nội tây” (訪宇北山阿,卜居西野外 phỏng vũ bắc sơn a, bốc cư tây dã ngoại). Đỗ Phủ trong bài Ký đề giang ngoại thảo đường có câu: “mê rượu yêu gió trúc, bói ở ắt lâm tuyền” (嗜酒愛風竹,卜居必林泉 thí tửu ái phong trúc, bốc cư tất lâm tuyền). Bói ở lần tìm non Tạ Phó, xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.3).
bô 布
◎ Nôm: 逋 HTC: po (Karlgren)
dt. <từ cổ> vải thô. “bả bô: đồ mặc thô bền, vải to” [Paulus của 1895: 61]. Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo cằn. (Tự thán 110.2)‖ Hài cỏ đẹp chân đi đủng đỉnh, áo quen cật vận xênh xang. (Tức sự 126.6), áo bô: dịch chữ bố y 布衣. Ngửa tay để tấm vàng mười, quần áo vải ai cười mặc ai. cdTương dưa đòi bữa no lòng, vải miễn cho ấm cật (Sãi Vãi, c. 15). x. bả, x. vải.
bù trì 扶持
◎ Nôm: 逋持 / 逋扶 Bù: âm THV. AHV: phù trì.
đgt. <từ cổ> săn sóc, giúp đỡ. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.6)‖ (Tự thán 77.6)‖ Chử khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.8)‖ (Bảo kính 145.6)‖ Đông phong có ý bù trì nữa, một phút xuân là một động người. (Dương 247.3)‖ (Tức sự 125.6)‖ (Đào hoa thi 228.4). x. phù.
bước 𨀈
◎ âm PVM: *tpaak [VĐ Nghiệu 2011: 47], pươk³ (nguồn), pươk³ (Mường bi) [NV Tài 1993: 236].
đgt. di chuyển bằng chân. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3).
đgt. (bóng) hoạt động, tham gia vào chính sự. (Bảo kính 158.1, 165.1)‖ Nối nghiệp tiên nhân đọc một kinh, chẳng ngờ bước tới áng công danh. (Bảo kính 166.2).
dt. <từ cổ> cấp bậc mới, mức độ mới. Tước thưởng càng ngày càng dõi chịu, ân thăng một bước một phen mừng. (Bảo kính 188.4).
bượp 乏
◎ âm HTC *bap [Schuessler 1988: 234]. AHV: phạp.
tt. <từ cổ> thiếu, ít, “bượp gì: thiếu gì” [Rhodes 1651 tb1994: 44]. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.7)‖ (Tự thán 103.5).
bạc 白
◎ Nôm: 泊 / 薄 âm Việt hoá của bạch. AHV: bạch. Bak [Schuessler 1988: 153]. Ss đối ứng bak, pak (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 174]. x. bạch tuyết. Như vậy, thế kỷ XV đã có song thức ngữ âm bạch - bạc. x. đen bạc.
tt. <từ cổ> trắng. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Mạn thuật 36.5)‖ (Trần tình 43.4)‖ Bạc mai vàng cúc. (Thuật hứng 49.8, 50.3)‖ (Tự thán 75.7)‖ Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 78.3, 99.5, 101.5)‖ (Tự thuật 112.5, 113.4, 120.8)‖ Ai thấy rằng cười là thế thái, ghê thay biến bạc làm đen. (Tức sự 124.8)‖ (Bảo kính 129.3, 140.3157.5, 164.4, 165.4, 169.5)‖ x. Khinh bạc (Bảo kính 178.4)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 202.4, 203.3)‖ (Lão hạc 248.5)‖ (Thái cầu 253.5).
tt. <từ cổ> sáng trắng, rất sáng. Vô tâm, đìa có trăng bạc, Đắc Thú, kho đầy gió thanh. (Tự thán 77.3)‖ (Bảo kính 153.4).
tt. bạc bẽo. Khổ trúc chăng ưa lòng khách bạc, lão mai sá học nết người thanh. (Tự thán 86.3).
dt. trong vàng bạc. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.1).
bạn tác 伴索
dt. <từ cổ> bạn bè cùng tuổi tác, “bạn tác: trang lứa” [Paulus của 1895: 30]. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5)‖ Xảy đâu bạn tác vừa ra (Nguyễn Đình Chiểu - Lục Vân Tiên c. 597).
bả 布
◎ Nôm: 把 âm THC: *pagh, *pah [Schuessler 1988: 49]. 布 có AHVbố. Đồng nguyên với .
dt. <từ cổ> (vải) thô. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7). Sắm sanh đủ hài gai áo bả. (tam nữ đồ vương 310).
bấy 閉
p. <từ cổ> cảm thán từ. Co que thay bấy ruột ốc! khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3)‖ Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy! rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.7, 151.3)‖ (Mai thi 225.1)‖ (Thuật hứng 55.3).
bầy 排
dt. quần thể động vật. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.6)‖ (Nhạn trận 249.2).
dt. <từ cổ> quần thể sự vật. Tính ắt nhiễm cùng bầy mộc thạch, lòng còn chạnh có thú yên hà. (Tự thuật 118.3).
dt. <từ cổ> quần thể người theo một tiêu chí nào đó. Chơi cùng đứa dại nên bầy dại, kết với người khôn học nết khôn. (Bảo kính 148.5). cn bầy thiền tử (Trần Nhân Tông – Cư Trần Lạc Đạo Phú 25b), Bầy tôi. (TKML i 13a), Bầy tiên. (TKML i 54b), Bầy yêu quái. (TKML i 54b). x. bầy bạn.
bầy bạn 排伴
dt. <từ cổ> bầy = chúng, đám bạn, trỏ bè bạn nói chung. Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn, ủ ấp cùng ta làm cái con. (Ngôn chí 21.7).
bậc 匐
◎ Ss đối ứng: bắc (Tày) [HTA 2003: 32].
dt. <từ cổ> cấp độ. Dường ấy của no cho bậc nữa, hôm dao đáo để cố công mang. (Tự thuật 117.7).
bậu 部
◎ Ss đối ứng: pậu là “người ta, chúng nó”, từ để gọi bạn bè kém tuổi mình (Tày) [HTA 2003: 399], vậu [HTA 2003: 576-577], Phng. miền Trung: bậu là từ nam giới dùng để gọi vợ [Alves 2012: 4]. Phiên khác: mỗ bộ (TVG, MQL, PL), mấy bộ (ĐDA). Chú giải: “Nguyễn Trãi từng làm Thượng thư bộ lại, nay về ẩn, nên nói xin làm một bộ nào đó (bộ này không có trong cơ chế của triều đình) để quản lý núi sông, tức cảnh ẩn dật” [MQL 2001: 854]. Tồn nghi.
dt. <từ cổ> “bậu: bạn” [Rhodes 1651 tb1994: 37], trong bậu bạn, bậu gốc Việt, bạn (伴) gốc Hán. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1). Nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd
bậu bạn 部伴
dt. <từ cổ> bạn bè nói chung. Núi láng giềng, chim bậu bạn, mây khách thứa, nguyệt anh tam. (Thuật hứng 64.5)‖ (Tự thán 75.3, 80.5, 99.3, 102.4)‖ (Bảo kính 178.1).
bề 皮
dt. <từ cổ> quãng tuổi nhất định. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.1).
dt. <từ cổ> loại từ đứng trước thời điểm nhất định. Trong khi hứng động bề đêm tuyết, ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.7)
dt. <từ cổ> điều, việc, phần, “bề phú quý” [Rhodes 1651 tb1994: 37]. “bề: phần. Bề đức hạnh: phần đức hạnh” [Paulus của 1895: 45]. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7)‖ Sự thế nên vong hết mọi bề. (Tự thán 88.2, 100.4)‖ Lấy đâu xuất xử lọn hai bề, được thú làm quan trật thú quê. (Tự thán 109.1)‖ Bề tiến thoái. (Tự giới 127.3)‖ Nén lấy hung hăng bề huyết khí. (Tự giới 127.7)‖ Bề tửu sắc. (Bảo kính 130.5, 141.1, 142.5)‖ Bề khôn thật. (Bảo kính 171.3)‖ Bề ong bướm (Cúc 216.5)‖ Bề biến hoá (Trư 252.6)‖ (Trần tình 37.5).
bồ bặc 匍匐
◎ Nôm: 暴匐 Viết nhầm do gần âm. [Schneider 1987: 384]. bồ bặc: bò lê trên mặt đất, sau trỏ nghĩa quy phục, nên hậu kỳ còn được viết là 匍伏 và 俯伏 (phủ phục). bồ 匍 là nguyên từ của (bò lê). Kinh Thi phần Đại nhã bài Sinh dân có câu: “ấy thực bò lê, lên gò lên núi” (誕實匍匐,克岐克嶷). Chu Hy chua: “bồ bặc: tay chân cùng bò” (匍匐,手足并行也). Kinh Thi phần Bắc phong bài Cốc phong ghi: “Phàm dân có tang, bồ bặc đến cứu” (凡民有喪,匍匐救之). Trịnh Huyền viết lời tiên rằng: “bồ bặc: ý nói hết sức vậy” (匍匐,言盡力也) [Hướng Hy 1988: 339]. bồ bặc đối với ân cần, đều là các từ gốc Hán. Nghĩa “hết sức” gần nghĩa với ân cần, nghĩa “quỵ luỵ” trái với ân cần, đều lọn nghĩa. Phiên khác: bạo bặc: bội bạc [ĐDA 1976: 790], bạo bặc: nhiệt tình, vồ vập [NQH 2006: 29], bao bọc [MQL 2001: 962-963]. Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> hết sức giúp đỡ. Những kẻ ân cần khi phú quý, hoạ ai bồ bặc khuở gian nan. (Bảo kính 139.4).
bổ báo 補報
đgt. <từ cổ> báo đền, như báo bổ. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân (Trần tình 37.2). nghèo như nhà bậu mai rau chiều cháo, đây anh cũng ngồi mà nghĩ bổ báo đền ơn. cd x. báo bổ.
bội 倍
tt. <từ cổ> gấp nhiều lần, lưu tích còn trong từ gấp bội. Người cười rằng kém tài lương đống, thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.8).
bởi 𪽝 / 摆 / 罢 / 𪤄
k. do, vì. Đạo ta cậy bởi chân non khoẻ, lòng thế tin chi mặt nước bằng. (Mạn thuật 23.3)‖ (Tự thán 96.8)‖ (Thủ vĩ ngâm 1.5)‖ (Ngôn chí 19.2)‖ (Mạn thuật 25.4)‖ (Trần tình 43.4)‖ (Đào hoa thi 231.1)‖ (Tự thuật 112.5)‖ (Bảo kính 138.3, 143.1, 145.2, 158.6, 173.4, 174.6, 185.6)‖ (Giới sắc 190.4)‖ (Tích cảnh thi 204.4)‖ (Trúc thi 221.2).
k. <từ cổ> từ (trỏ nguồn gốc), dịch chữ tòng 從, chữ tự 自. (Bảo kính 145.2). Lọ vằn sinh bởi mãi phương Tây, phụng sự Như Lai trộm phép sày. (Miêu 251.1).
bợ 把
◎ Phiên khác: bẻ cây = tỉa cây (ĐDA), bả cây: dựa vào cây (Schneider), bả cây: chăm nom (PL). Nay theo TVG, BVN.
đgt. <từ cổ> “nâng phía dưới mà đỡ lên. bợ lấy: chịu lấy, nâng lên” [Paulus của 1895: 9], dấu tích còn trong từ bợ đỡ (bợ = đỡ, sau mới có nghĩa phái sinh là trỏ những kẻ hay đi hầu hạ phục dịch để lấy lòng người khác). ở đây trỏ việc nâng niu chiêm ngưỡng bông hoa. Xét, muốn “hớp nguyệt” thì phải “nghiêng chén”, cũng vậy muốn “xem hoa” thì phải “bợ cây”, như vậy là chuẩn đối, các hành động đều hướng về một đối tượng. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, ngày vắng xem hoa bợ cây. (Ngôn chí 11.4).
bợ vay 備為
đgt. <từ cổ> vay mượn [Paulus của 1895: 65], “bợ vay. id” [Taberd 1838: 579]. Trời đã có kho vô tịn, dành để nhi tôn khỏi bợ vay. (Bảo kính 146.8). cn vay bợ. Phong nguyệt ít nhiều song viết đủ, khứng đâu vay bợ khứng cho ai (HĐQA phong cảnh môn, b.63), sớm vay tối bợ (TKML).
bụi bụi 倍倍 / 配配 / 蓓蓓
◎ Phiên khác: phơi phới (TVG, ĐDA), bủi bủi: rời không dính nhau (Schneider, PL). Có thể phiên bụi bụi và có nghĩa là bụi (phủibụi trong tiếng Việt có quan hệ về trường nghĩa và cả mối liên hệ về âm). Âm bph vẫn thấy quan hệ trong tiếng Việt hiện nay, như ăn mặc bụi bặmmặc phủi. “… ngôn từ dân gian cho thấy trong tiếng Việt cổ có những danh từ chỉ sự vật lặp lại hai lần để chỉ phạm trù số nhiều không xác định. Đặc biệt với những loài nhỏ, thường tập hợp nhiều cá thể thành đám, ví dụ như mẳn mẳn, rặt rặt, sẻ sẻ, sao sáo, châu chấu, cào cào, đòng đong, cấn cấn, liu điu…” [NH Vĩ 2010].
dt. <từ cổ> nhiều bụi. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.2).
đgt. <từ cổ> hoá thành cát bụi. Vương Chất tình cờ ta ướm hỏi, rêu bụi bụi thấy tiên đâu. (Trần tình 41.8). Mượn ý từ bài Tái đáo Thiên Thai của Tào Đường có câu: “Lại đến Thiên Thai hỏi ngọc chân, rêu xanh đá trắng hoá bụi trần.” (再到天台訪玉真,蒼苔白石已成塵 tái đáo Thiên Thai phỏng ngọc chân, thương đài Bạch Thạch dĩ thành trần).
chi phấn 脂粉
dt. <từ cổ> son phấn. chi: mỡ, phấn: bột. chi phấn: đồ trang điểm của phụ nữ, sau trỏ những thứ đẹp đẽ. Hoa chăng thay rụng, bày chi phấn, thông sá bù trì, mộng cột rường. (Tức sự 125.5).
chi tuổi 支歲
dt. HVVT <từ cổ> tuổi âm, năm tuổi, tính theo can chi, hán văn là chữ niên canh 年庚 . “chi tuổi: năm tuổi của Nguyễn Trãi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, thì năm 1440 cũng canh thân, đúng một chu kỳ 60 năm. Đến năm 1441, ông mới được Lê Thái Tông cho phục chức và ông làm bài Biểu tạ ơn” [BVN 1994: 57]. “chi là mười hai địa chi (tý, sửu, dần…). Chi tuổi là năm tuổi, Nguyễn Trãi sinh năm canh thân 1380, gặp năm thân là năm tuổi, không nhất thiết phải đến năm canh thân 1440 mới là năm tuổi như một vài sách giải thích” [MQL 2001: 724]. “Chi tuổi là năm tuổi, xưa thường cho rằng đó là năm gặp nhiều khó khăn.” [PL 2012: 92]. Cậy trời còn có bây nhiêu nữa, chi tuổi chăng hiềm kẻ khó khăn. (Trần tình 38.8).
chiêu 招
◎ Ss đối ứng ciəw (19 thổ ngữ Mường), tlaj (7) [NV Tài 2005: 281]. x. khách đăm chiêu.
tt. <từ cổ> bên trái. vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.1). >< đăm (bên phải).
chiếng 井
◎ Nôm: 汫 AHV: tỉnh. LH *tsieŋᴮ OCM *tseŋ? [Schuessler 2007: 317]. Ss đối ứng ciêŋ³ (nguồn), ciêŋ³ (Mường bi), ciêŋ² (Chứt) [NV Tài 1993: 234]. Thế kỷ XV đọc âm chiếng (qua An Nam dịch ngữ) [NN San 2003: 47]. Rhodes (1651): chiếng. Như vậy, chiếng là âm HHV từ thế kỷ XV- xvii.
dt. <từ cổ> giếng nước, đọc theo âm THV. Nước đào chiếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
chiền 禪
AHV: thiền. Đọc theo âm THV. Đối ứng c- ~ tʰ- như thị ~ chợ, … [NĐC Việt 2011]. x. chua, x. chùa chiền.
dt. <từ cổ> chùa, nói tắt của chùa chiền < thiền tự. Quan thanh bằng nước nhà bằng khánh, cảnh ở tựa chiền, lòng tựa sàng (Tự thuật 117.6). chuông dộng coong coong mái nọ chiền (Hồng Đức 29a).
chiềng 呈
◎ Nôm: 廛 AHV: trình, âm phiên thiết: trành, đọc âm THV [An Chi 2006 t5: 148]. Phiên khác: gìn (PL), nhìn (ĐDA).
đgt. <từ cổ> tâu lên cho biết. Chiềng cho biết nay dường ấy, chẳng thấp thì cao ắt được dùng. (Bảo kính 132.7).
chiều 朝
dt. <từ cổ> buổi, đứng trước các từ thời gian như mai (sáng), hôm (chiều), xuân. Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, trông thế giới phút chim bay. (Mạn thuật 26.1)‖ (Trúc thi 221.1)‖ Chiều mai nở chiều hôm rụng, sự lạ cho hay tuyệt sắc không. (Mộc cận 237.3). “chieu hom” [Morrone 1838: 219]. Ban đầu ,chiều là từ trỏ không gian “chìu: chỗ uất khúc vạy vò” [Paulus của 1895: 145], như Thng ruột đau chín chiều dịch từ câu “tràng nhất nhật nhi cửu hồi” của Tư Mã Thiên, sau mới chuyển sang nghĩa phái sinh thứ hai là “hướng chuyển động” như chiều hướng [An Chi 2005 t1: 38] và trỏ thời gian.
chà 茶
chà gốc Việt, cành - nhành gốc Hán. x. cành.
dt. <từ cổ> cành cây. “chà ràu que củi” [Rhodes 1651 tb1994: 55, 191]; “Cha: pater. Cha ca: pater magnus” [Morrone 1838: 213; Schneider 1987: 390-391], “Chà: ramus. Chà gai: ramus spinosus. Chà chuôm: fasciculus quem in aquâ asservant ad pisces &c. capiendos” [Taberd 1838: 51]. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.3)‖ (Tự thán 84.3)‖ ám sâm: Chà bổi bờm xờm, để ngâm dưới nước cá tôm mến chà (CNNA 37). Kiều Oánh Mậu (1854- 1912) ghi: “Nhà chùa dùng vỏ mai làm trà, gọi là hồng mai” (禪家用梅皮作茶,名紅梅). Người dân chùa hương thường đẽo các gốc mai già đun nước uống, gọi là nước lũa mai, nước lũa mơ, nước thanh mai, trà lão mai. Loại trà này thơm, mát, vị thanh, ngọt hậu, màu hồng, dùng để giải khát và thanh nhiệt. Vũ Phạm Hàm (1864- 1906) trong hương sơn phong cảnh có câu: “quả mơ ngon với nước mơ già, trong chân cảnh tìm ra chân vị” [đqt hoàng 2014: 45- 46]. “chè mai chính là hồng mai trà như các cụ TVG, PTĐ đã chú thích, đó là gỗ cây lão mai đẽo ra làm trà pha nước uống, nhà sư thường uống trà này cho thanh tịnh nên cũng gọi là thiền trà hoặc thuyền trà. Khi đẽo cây lão mai trên núi hoặc trong vườn, người ta thường hứng nia, mẹt, mủng, rá để mảnh khỏi rơi xuống cỏ sỏi. Nguyễn Trãi tiện dụng hơn, ông trải luôn tấm khăn đang quàng của người già xuống để tận nhặt (nhặt sạch, nhặt hết, tận thu) những mảnh trà rồi túm lại mang về hãm uống.” [NH Vĩ 2010]. Thuyền trà cạn nước hồng mai (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 1991).
chác 卓 / 斫
đgt. <từ cổ> đổi, lưu tích còn trong đổi chác [Taberd 1838: 52]. Tuổi tàn, cảnh đã về ban muộn, tóc bạc, biên khôn chác lại xanh. (Tự thuật 113.4). Phiên khác: chước (TVG, Schneider, PL), chác: chuốc (BVN), chuốc (VVK). Nay theo ĐDA, MQL. Khi tóc đã bạc thì không thể đổi lại thành xanh như thời trẻ được, ý nói thời gian không thể quay lại, đời người chỉ có một lần.
đgt. <từ cổ> mua, [Rhodes 1651 tb1994: 55], lưu tích còn trong bán chác, mua chác. “chac. mua chac: emere. ban chac: vendere” [Morrone 1838: 214]. (Tự thán 76.4)‖ Danh chăng chác, lộc chăng cầu, được ắt chẳng mừng, trật chẳng âu. (Tự thuật 121.1)‖ (Quy Côn Sơn 189.3). mặc ai chác lợi mua danh, miễn ta học đặng đạo lành thì thôi. cd [Taberd 1838: 52].
chác cầu 卓求
AHV: trác cầu. Phiên khác: chuốc cầu (TVG).
đgt. <từ cổ> chác: mua, cầu 求: tìm; tìm mua. “chác 卓: n. mua, chịu lấy… mua chác: mua. Bán chác: bán. Đổi chác: đổi. Chác lấy: mang lấy, lãnh lấy, chịu lấy. Kiếm chác: kiếm tìm” [Paulus của 1895 t1: 113]. Giang san mắt thấy nên quen thuộc, danh lợi lòng nào ước chác cầu. (Trần tình 41.6). x. chuốc.
chái 債
◎ Phiên khác: trải: giải ra (TVG, ĐDA, BVN), trách: chọn (Schneider), trách/ trái: mong có được (PL). Theo VVK, NH Vĩ.
đgt. <từ cổ> dùng tre củi dựng nơi ở xuềnh xoàng (nơi ấy gọi là cái chái). Chạnh yên hà, chái một căn đình, quét đất thiêu hương giảng ngũ canh. (Tức sự 123.1, 124.3). “thô sơ nhất chữ chái là danh từ chỉ những vật dụng được tạo ra bằng các que mảnh, một đầu cắm xuống đất, nghiêng nghiêng gác một đầu lên một phía có cấu tạo vững hơn để làm giá leo cho hoa màu giây leo như bầu, bí, su su, hoa lí….tiếp đến, những kiến trúc thô sơ để che mưa nắng có một mái nghiêng, một phía phải gác lên một kết cấu chắc chắn hơn cũng gọi là chái như chái bếp, chái chuồng lợn, chái chuồng gà… tiếp đến, những công trình sơ sài một mái nghiêng cũng gọi là chái. Hành động làm ra tất cả những vật dụng như vậy là động từ chái. Ví dụ : chái cho cha cái chái bầu; hôm nay ta chái cái bếp ; chái thêm một chỗ làm cái quán. Còn đất sao chẳng chái ra một gian… không thể phủ nhận tính chất động từ của các ngữ dụng có tiếng chái trên. Việc nhập vào nhau của danh từ và động từ là thường thấy như cày, bừa, đục ,bào, cuốc, cào, cưa, đột, khoan,đầm, rây, xỉa, sàng, giần, quạt, sảo v.v. Nhưng một căn đình cơ mà, tại sao lại gọi là chái được, có phải là lều đâu? có lẽ vì ngại chữ đình (to lớn vững chãi) này mà các cụ né phiên chái (tuềnh toàng tạm bợ) chăng? thứ nhất, ta xem căn đình của Nguyễn Trãi như thế nào khi đọc cả bài thơ: chạnh yên hà chái một căn đình, quét đất thiêu hương giảng ngũ canh. Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoạ hay danh. Đai lân bùa hổ lòng chăng ước, bến trúc đường thông cảnh cực thanh. Có khuở giang lâu ngày đã tối, thuyền hoà còn dỏi tiếng tranh tranh. Đình gì mà phải quét đất, có nghĩa là không lát gì cả. Đình gì mà trống hoác như vậy, không có cả bốn vách đến nỗi chim đỗ trong tổ mà nhìn còn biết mặt, hoa chen chúc trong rừng mà thấy còn đọc ra tên. Đình gì dùng để dạy học mà có khi còn nghe rõ cả tiếng thuyền chài gõ cá dưới bến kia. Đình gì mà một phía chái vào khói ráng vậy. Đó chỉ là một ngôi lều rộng tuềnh toàng một mái thôi dùng để dạy láng giềng mấy sĩ nho, thầy dạy là một ẩn sĩ, không ước đai lân bùa hổ gì. Té ra chữ đình thời Nguyễn Trãi khác chúng ta tưởng tượng theo bây giờ lắm, nó có thể chỉ một chỗ rộng chung cho mọi người có thể trú chân, tạm bợ, sơ sài. Học trò học cũng tạm bợ sơ sài như vậy. Thứ hai, đọc tài liệu ghi chép qua hoàng xuân hãn trong luận văn cuộc tiếp sứ thanh năm 1663 thì ta cũng ngạc nhiên cho đình trạm ngoại giao quan trọng cuối thế kỉ xvii, từ lạng sơn về hết bắc giang, đình trạm tiếp khách chủ yếu là tranh tre nứa lá sơ sài. Cũng cuối thế kỉ đó, liêm quận công Nguyễn Quí Đức về hưu trí trong danh vọng và giàu sang làm một ngôi đình tiếp bè bạn là văn nhân được chính ông mô tả như sau trong bài thơ nôm đề lạc thọ đình ghi: chạnh mái thiền lâm chặm một đình, trong nhàn dành họp bạn kỳ anh. Chiếu hiềm che gió cài xô lệch, vách ngại ngăn trăng để chống chênh. Vui mặt uống say nằm thét lác, dang tay hóng mát đứng hềnh hênh. Cái đình tư nhân của các cụ là như vậy đấy, chặm một đình được thì chắc là chái một căn đình cũng được. Vậy chữ đình này không ảnh hưởng đến việc chúng ta phiên chữ chái kia. ở bài sau bởi vậy, cũng phải phiên chái thì mới đúng: chốn ở chái căn lều lá, mùa qua chằm bức áo sen.”[NH Vĩ 2010: ].
cháu rồng 沼𧍰
◎ Phiên khác: chiếu rồng (TVG), chậu rồng (VVK), do phiên theo mặt chữ Nôm, vốn nhầm từ 𡥙. Cải chính theo ĐDA.
dt. <từ cổ> dịch chữ long tôn 龍孫 (măng). Mai Nghiêu Thần trong bài Hàn trì quốc di lạc duẩn có câu: “măng xuân đâm một thước mầm, bẹ tía ôm ngọc dính cát lầm” (龍孫春吐一尺芽,紫錦包玉離泥沙 long tôn xuân thổ nhất xích nha, tử cẩm bao ngọc li nê sa). Mai chăng bẻ thương cành ngọc, trúc nhặt vun tiếc cháu rồng. (Thuật hứng 50.6).
chân tay 眞𪮏 / 󰖄𪮏
dt. tứ chi. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.6, 177.6)‖ (Tự thán 75.4).
dt. <từ cổ> thân thích, máu mủ, dịch chữ thủ túc 手足. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, Xống áo chăng còn mô dễ xin. (Bảo kính 142.5), dịch câu huynh đệ như thủ túc 兄弟如手足. (Bảo kính 145.4).
chép 劄
◎ Nôm: 劄 Phiên âm: tráp. cv. chắp. “chắp câu thơ: faire des vers; rimer” [Génibrel 1898 : 108-109]. Xét, chắp - chép chỉ là hai dạng Việt hoá của nguyên từ tráp. Chữ ghi chép dịch từ tráp kí (劄記) [hán điển].
đgt. sao lại (một bản đã có sẵn). Ai rặng mai hoa thanh hết tấc, lại chăng được chép khúc “ly tao”. (Thuật hứng 47.8)‖ (Bảo kính 183.4, 132.3, 166.7)
đgt. ghi lại. Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.4)‖ (Bảo kính 128.7, 179.1).
đgt. HVVD <từ cổ> viết, sáng tác. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, nhàn một ngày, nên quyển một ngày. (Tự thán 75.5)‖ (Cam đường 245.3).
chúa 主
◎ Đọc âm HHV. AHV: chủ. Ss đối ứng: chẩu, chúa, chủa (Tày) [HTA 2003: 71, 81, 82]. x. chủ.
dt. vị quân chủ, vua. Tơ hào chẳng có đền ơn chúa, dạy láng giềng mấy sĩ nho. (Ngôn chí 15.7)‖ (Mạn thuật 25.3)‖ (Trần tình 39.5, 43.3)‖ (Thuật hứng 53.7, 54.8, 58.8, 65.8)‖ (Tự thán 94.8, 158.5, 164.6, 165.3, 166.3, 168.5, 184.4).
dt. <từ cổ> vật đứng đầu. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
chúc 祝
đgt. <từ cổ> khấn nguyện, mong cho. Chúc thánh cho tày Nghiêu Thuấn nữa, được về ở thú điền viên. (Bảo kính 143.7). Tiếng Việt hiện chỉ còn chúc mừng, chúc phúc, cầu chúc. Tuổi tám mươi tôi chúc thánh quân. (Hồng Đức 2a).
chúng 󰕛
dt. <từ cổ> mọi người, trong quần chúng. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.2).
dt. <từ cổ> từ trỏ số nhiều. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4)‖ Chúng ngươi. (Tự thuật 120.8)‖ (Bảo kính 138.1). Tiếng Việt hiện chỉ còn bảo lưu “chúng mày”.
chước 䂨 / 斫
dt. <từ cổ> mưu lược, kế sách, lưu tích trong mưu ma chước quỷ. Quốc phú binh cường chăng có chước, bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.7)‖ Chước Khổng Minh. (Bảo kính 156.6, 161.6). x. mười chước.
②. dt. <từ cổ> cách, phương cách. Nợ cũ chước nào báo bổ, ơn sày, ơn chúa miễn ơn cha. (Tự thán 94.7)‖ (Bảo kính 171.4)‖ (Miêu 251.4).
chước toan 斫算
đgt. <từ cổ> chước: mưu, toan 算: tính. Chước toan chưa dẹp nẻo bình sinh, đến khuở già lại trách mình. (Tự thán 86.1).
chường 床
◎ Nôm: 床 / 棖 AHV: sàng. Nay đọc là giường. Phng. Bình Trị Thiên, chờng thờ: bàn thờ. Tương ứng ch- gi-, chốông giống, chợn giỡn, chụa giũa, chùi giùi, chụi giụi, chớc giấc, chiếng giếng, chon giòn, chừ giờ, chự giữ, láng chiềng láng giềng. [VX Trang 1997: 232, 233, 234, 248]. Ss với các đối ứng: cɨəŋ² (Mường), kcə̀ːŋ² (Sách) [Michaud 2009: 6]. Ngữ tố xuất hiện trong các câu thơ sáu chữ, kiểu tái lập: *kcə̀ŋ². Đối ứng s- (AHV) gi- (THV), như 殺 sát giết, 讒 sàm gièm, 雛 sồ giò (gà-), 蒭 sô giò (nhánh lúa), 牀 sàng- giường [Huệ Thiên 2004: 235].
dt. đồ nằm nghỉ. Chường thiền định hùm nằm chực. (Thuật hứng 64.3), dịch chữ thiền sàng 禪床.
dt. <từ cổ> bàn thờ. “giường thờ: quidam lectus in quo defunctis majoribus offerenda reponunt” [Taberd 1838: 180], “giầng thờ: altare ethnicorum” [Taberd 1838: 500]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2).
chạnh 鄭
đgt. <từ cổ> rung động, vui thích, “chạnh: cảm động. chạnh nhớ: cảm nhớ. chạnh lòng: động lòng. chạnh tưởng: nhớ tưởng, chạnh thương: động lòng thương. chạnh gan vàng: động lòng.” [Paulus của 1895: 124]. Tính ắt nhiễm cùng bầy mộc thạch, lòng còn chạnh có thú yên hà. (Tự thuật 118.4)‖ (Tức sự 123.1). Nay chỉ dùng trong cụm “chạnh lòng”.
chạy quấy 豸恠
đgt. <từ cổ> chạy băng xăng khắp nơi. Vắn dài, được trật dầu thiên mệnh, chạy quấy làm chi cho nhọc nhằn. (Bảo kính 175.8). x. quấy.
chất 質
đgt. <từ cổ> xếp, đặt. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6).
chầy 遲
◎ Nôm: 迡 Đọc âm THV.
tt. <từ cổ> chậm. Một phút khách chầy còn thấy hỏi, hai phen lần đến ắt chăng chào. (Bảo kính 167.3)‖ (Mạn thuật 25.2)‖ (Tảo xuân 193.3)‖ Tiếng kêu chầy. (Nhạn trận 249.6).
tt. <từ cổ> lâu dài. Muốn ăn trái, dưỡng nên cây, ai học thì hay mựa lệ chầy. (Bảo kính 137.2, 171.8, 177.8)‖ (Mai thi 225.1)‖ Ngày chầy. (Trường an hoa 246.3).
tt. <từ cổ> khẽ khàng, nhẹ nhàng, chậm chậm. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.3)
chằm 箴 / 針
◎ Nôm: 沉 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm (kim, khâu). Sách Hoài Nam Tử thiên Thuyết sơn có câu: “khâu thành màn” (針成幕). Đồng nguyên với chặm.
đgt. <từ cổ> xâu, khâu các lớp mỏng lại với nhau cho dày dặn. “chằm: may kết bằng chỉ to, bằng kim đục. Chằm nói. Chằm buồm. Chằm áo tơi. Chằm lưới. Chằm vá. Chằm khíu. Chằm mo. Chằm gàu” [Paulus của 1895: 118]. Chốn ở, chái căn lều lá, mùa qua, chằm bức áo sen. (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 134.3). Hoặc chằm hoặc trải (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú) [TT Dương, NH Vĩ 2012h].
chẳng chẳng 拯拯
đgt. <từ cổ> bất cần, xua tay từ chối hết, không thiết đến cái gì, trái với quyền quyền. Chớ còn chẳng chẳng, chớ quyền quyền, Lòng hãy cho bền đạo Khổng môn. (Tự thán 111.1).
chặm 箴 / 針
◎ Nôm: 站 / 𥿕 / 𥱱 Đọc theo âm Việt hoá. AHV: châm, nghĩa: cái kim, khâu. Thanh phù: trạm [xem thêm khảo luận văn tự của ĐDA 1974: 744- 745]. Đồng nguyên với chằm. Phiên khác: chiếm (TVG), chụm: chụm tranh tre lại mà làm nhà (ĐDA, MQL, PL). Nay theo NHV.
đgt. <từ cổ> dùng dây xuyên kết các vật liệu như củi gỗ, phên liếp lại với nhau [NH Vĩ 2010]. Thường chặm nhà ở am thanh ← 常構居凈庵 (TKML ii 21a3). Chặm tự nhiên một thảo am, dầu lòng đi bắc miễn về nam. (Thuật hứng 64.1, 67.1)‖ (Tự thán 102.1, 105.2)‖ (Tức sự 125.4).
chỉn 只
◎ Nôm: 㐱 / 軫 AHV: chỉ. Vận hội tiểu bổ do Phương Nhật Thăng nhà Minh ghi: “只: chương nhẫn thiết, âm chẩn” (只章忍切,音軫).
p. <từ cổ> chỉ có. Say rượu, no cơm cùng ấm áo, trên đời chỉn ấy khách là tiên. (Bảo kính 186.8)‖ (Đào hoa thi 230.3).
p. HVVD <từ cổ> vẫn, chỉ một mực. Còn miệng tựa bình đà chỉn giữ, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3).
p. HVVD <từ cổ> nên. Dịch chữ tu 須, thiết 切 (nên). vốn không tướng nam nữ, nào chỉn ra chấp tướng < 本無女何須著相 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 25b3], ấy đều lấy những sự đã nghiệm mà nghĩ xem chưng nhân nào, trong mình ta chỉn mựa ra chưng lòng tuyết bỏ < 此皆以驗而因由,切莫自生於退屈 [Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 24b5]. Chỉn sá lui mà thủ phận, lại tu thân khác, mặc “thi thư”. (Mạn thuật 34.7)‖ (Tự thán 100.1)‖ (Tự thuật 115.3).
chịu 受
◎ Nôm: 𠺥 / 召 chịu là âm THV của thụ. Tày: chiệu, chịu [HTA 2003: 76, 78]. Mối quan hệ tʰ ~ c-, xin xem chiền, chợ, chua.
đgt. <từ cổ> phải gánh vác việc gì. Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. (Thuật hứng 55.2)‖ Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.1)‖ Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5).
đgt. nhẫn mình ở trong tình trạng không tốt. (Thuật hứng 68.2)‖ (Tự thán 82.6)‖ Vũ Tử lui tuy chịu dại, Bá Di lánh mới nên thanh. (Bảo kính 166.5).
đgt. phải công nhận là. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.6).
đgt. <từ cổ> nhận. Đâu đâu cũng chịu lệnh đông quân, nào chốn nào chẳng gió xuân. (Tích cảnh thi 211.1).
chốc 矚
◎ Nôm: 祝 AHV: chúc. Thẩm Liêu đời Tống trong linh lăng tiên hiền tán có câu: “Có mồ cao cao, có ao sâu sâu, chẳng tìm thấy người, chỉ ta khói mây.” (有冢嶙嶙,有池淵淵,不矚其人,唯余蒼烟). Phiên khác: chuốc (TVG, VVK, MQL), chuốc lối: tìm lối (ĐDA).
đgt. <từ cổ> tìm. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3). chóc. x. chốc mòng.
chốc mòng 矚望
◎ Nôm: 祝夢 Đọc theo âm THV. AHV: chúc vọng.
đgt. <từ cổ> trông mong, mong ước [Paulus của 1895: 150; xem ĐDA: 737; Vương Lộc 1997: 33]. nhọc lòng ta nhớ chốc mòng lắm < 勞我情懷矚望深 (TKML- long cung). Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, chiêm bao ngỡ đã đến trông. (Thuật hứng 51.1). chóc mòng.
chốn chốn 准准
dt. <từ cổ> nơi nơi. Chén châm rượu đục ngày ngày cạn, túi quẩy thơ nhàn chốn chốn thâu. (Bảo kính 153.6).
chợ 市
◎ Nôm: 助 / 𢄂 AHV: thị [NĐC Việt 2009]. Ss đối ứng cɤ (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 196]. Đây là từ hán Việt-Mường. x. chua.
dt. nơi buôn bán. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5).
dt. <từ cổ> kẻ chợ, kinh đô, như chữ thành thị (là một đơn vị quân sự có thành trì, và là một trung tâm buôn bán của cả vùng). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). quê chợ: trỏ từ thôn làng đồng nội cho đến chốn kinh kỳ. Câu này ý nói khắp nơi đều dua theo đường danh lợi.
chức 職 / 聀
dt. <từ cổ> vị trí, lưu tích trong chức vị. Trường ốc ba thu uổng mỗ danh, chăng tài đâu xứng chức tiên sinh. (Ngôn chí 7.2, 12.3).
chừ 時
◎ Nôm: 諸 Đọc âm THV. Mối quan hệ ch- (THV) ~ th- (AHV), x. chua. Nguyên chữ thì nghĩa là “thời giờ”, lưu tích còn trong bây chừ (= bây giờ). Sau, thì được hư hoá, (như thời, thì), cũng như vậy, chừ đã được hư hoá khá sớm. Phiên khác: chữ (ĐDA), chưa (BVN), chờ (TVG, MQL). PL (2012: 223) phiên “chừ” với nghĩa “giờ, thời điểm đang nói (Génibrel 1898). chừ rắp để bình: giờ sắp sửa cho vào bình”.
p. <từ cổ> từ đệm giữa câu, thường dùng để dịch chữ “hề” trong phú cổ. Cành khô gấp bấy nay nên củi, hột chín phơi chừ rắp để bình. (Bảo kính 151.4). Chữ “chừ” chuẩn đối với “bấy”, đều là hai hư từ, làm từ nước ở giữa câu.
chừng 程
◎ Nôm: 澄 dt. âm HHV của trình 程, trỏ quãng đường hoặc quãng thời gian xác định đại khái. trình 程 là chữ hình thanh, gồm bộ hoà 禾 (nghĩa phù) và chữ trình 呈 (thanh phù). Nghĩa gốc là trỏ việc cân đo cũng như dụng cụ đo lường lúa gạo. Sách Tuân Tử thiên Chí sĩ : “chừng là cái chuẩn của vật, lễ là cái chuẩn của tiết độ; chừng để định số lượng; lễ để định nhân luân” (程者、物之準也,禮者、節之準也;程以立數,禮以定倫 trình giả vật chi chuẩn dã, lễ giả tiết chi chuẩn dã; trình dĩ lập số, lễ dĩ định luân). Nghĩa phái sinh của trình/ chừng là trỏ hạn độ (đo lường), giới hạn (thời gian), ví dụ: bài Nguỵ đô phú có câu: “đêm trăng có hạn” (明宵有程 minh tiêu hữu trình). Phái sinh tiếp, trình còn để trỏ giới hạn của không gian, quãng đường, như lộ trình. Rồi được dùng để trỏ cả quãng đường lẫn con đường.
dt. <từ cổ> quãng đường hoặc khoảng thời gian xác định đại khái. [Vương Lộc 2001: 36]. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.2)‖ Chiều người ngựa cũng vui chân qua chừng (lưu nữ tướng, c. 268)‖ ai ngờ gặp đứa gió trăng, cho nên khuất nẻo lạc chừng khốn thay! (trinh thử, c. 65-66)
chử 守
◎ Nôm: 渚 / 宁 / 𡨸 Chử: [Rhodes 1651: 61], âm cổ của giữ.
đgt. <từ cổ> để ý cẩn thận. “chử: ghi nhớ” [Vương Lộc 2001: 36]. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6)‖ (Tự thán 87.7) ‖ (Bảo kính 144.5).
đgt. <từ cổ> sống theo đạo lý nào đó. “chử: sửa mình, hối hận”. [Rhodes 1651: 61]. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.1) dịch chữ 拳拳服膺 (khắn khắn giữ trong lòng). x. khắn khắn. (Bảo kính 128.8, 131.1, 144.5) Ở đài các, chử lòng Bao Chửng, nhậm tướng khanh, thìn thói Nguỵ Trưng. (Bảo kính 188.5).
đgt. <từ cổ> lưu lại. Bến liễu mới dời, thuyền chở nguyệt, gác vân còn chử, bút đeo hương. (Bảo kính 157.4).
co que 抅䂓 / 孤規
tt. <từ cổ> (đen, bóng) quanh quẹo, lắt léo, không thẳng. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3)‖ (Tự thán 73.1)‖ Ăn lộc nước chẳng liều vì nước, luống co que ra chước tư thiên (Thiên Nam minh giám c. 831).
con 昆
◎ Nôm: 昆 AHV: côn, đối ứng kɔn¹ (Mường), kɔn² (Rục), kɔɔn (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 57], kɔn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 200]. Kinh Thư thiên Trọng huỷ chi cáo ghi: “Ban phúc ấm cho con cháu sau này” (垂裕後昆 thuỳ dụ hậu côn). Chữ con em dịch từ chữ côn đệ 昆弟. Như vậy, con là từ gốc Hán, gia nhập vào từ rất sớm theo con đường kinh điển.
dt. trong quan hệ với cha mẹ. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi (Ngôn chí 2.8, 21.8)‖ (Mạn thuật 27.6)‖ (Trần tình 39.6)‖ (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 111.3)‖ (Bảo kính 135.5, 149.6, 164.5, 175.3, 182.6, 186.1).
dt. <từ cổ> từ trỏ các cá thể sự vật, hiện tượng. (Mạn thuật 24.6)‖ Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.4)‖ Con mắt. (Mạn thuật 36.5)‖ Con cờ. (Trần tình 41.1)‖ Con lều. (Thuật hứng 52.1)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 78.5)‖ Con lều. (Tự thán 81.1)‖ Con cờ. (Tự thán 90.6)‖ Con am. (Tự thán 97.1)‖ Con mắt xanh. (Tự thán 99.6)‖ Con mắt mèo. (Tự thán 101.6)‖ Con tạo hoá. (Tự thán 103.3)‖ Con mắt. (Tự thuật 120.7). Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ (Trư 252.7).
dt. từ trỏ các cá thể động vật. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
dt. loại từ cho một số đồ vật, như con Chu Dịch, con đê, con đò.
dt. loại từ trỏ loại người nào đó với hàm ý coi khinh, như con đĩ, con bợm, con bãi, con tuyết, con đòi, con hầu, con buôn. Sau đều được danh từ hoá.
dt. loại từ trỏ một hiện tượng tự nhiên nào đó, như con nước, con sông.
cuộn cuộn 滾滾
AHV: cổn cổn.
tt. <từ cổ> nước chảy xiết, âm cổ của cuồn cuộn. Bui một tấc lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuộn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng 50.8).
cái 個
◎ Nôm: 丐 AHV: cá. Ss đối ứng -a (AHV) -j (THV): ma mài, cá cái, ngoã - ngói [Baxter 1992: 294], nga ngài [Norman 1988: 212], quá trình -ar > -aj > a [Baxter 1992: 293-294]. x. kẻ.
dt. <từ cổ> loại từ cho một số vật. Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.3)‖ Cái quạt chè. (Tự thán 79.4)‖ Cái râu bạc (Tự thán 99.5, 114.4)‖ (Bảo kính 150.6, 155.5).
dt. HVVD <từ cổ> loại từ cho một số động vật nhỏ như chim chóc, sâu bọ. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5)‖ Cái đỗ quyên. (Hạ cảnh tuyệt cú 197.1)‖ Cái vẹt. (Tự thán 90.5).
cánh cánh 更更
đgt. <từ cổ> âm cổ của canh cánh,. Quân thân chưa báo lòng cánh cánh, tình phụ cơm trời áo cha. (Ngôn chí 8.7).
cân xưng 斤稱
dt. HVVT <từ cổ> cái cân. cân 斤: đơn vị đo trọng lượng, một cân xưa bằng mười sáu lạng, sau cân từ danh từ chuyển làm động từ; xưng 稱: dụng cụ đo lường trọng lượng; cân xưng còn là nguyên từ của cân xứng. Xét, cân quyền là cái cái cân, quyền bính là quả cân và cán cân. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6, 188.1) ‖ cân xưng: vật gì nặng nhẹ biết ngay (CNNA 46a2).
câu mầu 句妙
◎ Nôm: 勾牟
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ diệu cú (câu thơ mầu nhiệm). Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng, câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao. (Thuật hứng 52.4).
cõi 𡎝
◎ âm THV, AHV: giới.
dt. <từ cổ> không gian rất rộng lớn thuộc tự nhiên. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.2)
dt. không gian sinh sống. (Thuật hứng 54.4), cõi tục dịch chữ tục giới‖ (Tự thán 110.6), cõi trần dịch chữ trần giới. Cũng như cõi đời dịch chữ thế giới. Trái với cõi tiên dịch chữ tiên giới, cõi trên dịch chữ thượng giới, cõi âm dịch chữ âm giới.
cùng 共
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003c: 179]. AHV: cộng.
đgt. từ biểu thị hành động liên hợp, hợp tác của nhiều đối tượng. Bậu bạn cùng nhau nghĩa chớ vong, người kia phú quý nỡ quên lòng? (Bảo kính 178.1) ‖ (Bảo kính 180.3.
p. <từ cổ> và. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.1, 10.1, 13.4)‖ (Thuật hứng 46.7, 54.8, 57.6)‖ (Tự thán 74.1, 76.6, 104.4).
p. <từ cổ> với. Rùa nằm hạc lẩn nên bầy bạn, ủ ấp cùng ta làm cái con. (Ngôn chí 11.8)‖ (Mạn thuật 23.7)‖ (Tự thán 96.3, 101.7, 106.5, 109.5, 111.4)‖ (Tự thuật 118.3)‖ (Tức sự 126.4)‖ (Bảo kính 132.2, 145.7, 148.5, 150.8, 151.2)‖ (Tích cảnh thi 208.4)‖ (Cam đường 245.2).
p. <từ cổ> hay. Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì, bằng ta sinh uổng có làm chi. (Tự thán 100.1)‖ (Tức sự 126.7)‖ (Bảo kính 141.3, 186.7)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.7).
p. <từ cổ> đều. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.8, 179.3, 182.2)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Cúc 216.7).
cũng 拱 / 共
◎ Ss đối ứng kuŋ (10 thổ ngữ Mường), i (19 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
p. từ biểu thị sự tương đồng về tính chất, hành vi giữa các sự việc. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.8)‖ Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.1).
p. <từ cổ> đều, đều là. Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. (Bảo kính 174.1)‖ (Tích cảnh thi 211.1)‖ (Đào hoa thi 229.4)‖ (Trúc thi 221.1).
cơ 機
AHV: ki, kê.
dt. <từ cổ> mưu, mưu tính trong cơ mưu (cơ = mưu), nghĩa này hô ứng với chữ “toan”. Thua được toan chi Hán Sở, nên chăng đành lẽ kiện Thương Chu. (Thuật hứng 58.3). Chuyện thua hay được thì tính toán làm chi đến cái mưu của hán của sở; thành hay bại cũng đành thuận theo việc nhà Chu thay nhà Thương.
cưu 鳩
đgt. <từ cổ> mang, ôm. “cưu: avis quædam” [Taberd 1838: 96], lưu tích trong cưu mang (hoài thai). Khuở một tháng nang mẹ cưu lòng chửa. (Phật Thuyết 9a).
đgt. <từ cổ> (bóng) mang (lòng), ôm (hận). “cưu thù: ulcisci. Cưu oán. id. cưu hờn: tacitâ turgescere” [Taberd 1838: 96], “cưu thù: quyết bụng trả thù. Cưu hờn: tích lấy chuyện giận hờn: chác dữ mua hờn. Cưu oán: đam lòng trả oán. Cưu chấp: hay giận ngầm” [Paulus của 1895: 211]. cưu lòng nhụ tử làm thơ dại, ca khúc Thương Lang biết trọc thanh. (Tự thán 96.5)‖ Cưu một lòng ngay. (Bảo kính 138.1).
cạy cạy 忌忌
tt. <từ cổ> (nhớ, lo, nghĩ, mong muốn) ngay ngáy, đau đáu. “lo cay cay: sollicitudo magna” [Morrone 1838: 203]. Tua xả khoan khoan, lòng thế ít, chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền. (Bảo kính 186.4). ăn mắm cáy ngáy kho kho, ăn thịt bò lo cạy cạy. Tng. Lo cạy cạy. ([Béhaine 1773). Cày cạy (thế kỷ ).
cả 嘏
◎ Nôm: 竒 / 奇 / 哿 Đường Vận ghi: “cổ nhã thiết” (古雅切), Tập Vận, vận hội, chính vận ghi: “cử hạ thiết, tòng âm cả” (舉下切,𠀤音賈). Thuyết Văn ghi: “嘏: lớn, xa.” (嘏大遠也.). Sách Nhĩ Nhã ghi: “cả: lớn vậy” (嘏,大也); Phương Ngôn ghi: “Phàm vật gì to lớn đều gọi là cả” (凡物壯大謂之嘏). [Huệ Thiên 2006: 376].
tt. <từ cổ> lớn, to. “Cha ca: deus. Anh ca: fraternatu major” [Morrone 1838: 202]. (Ngôn chí 10.5)‖ (Tự thán 78.2), ngôi cả dịch chữ 大位 đại vị (chức vị làm quan)‖ Một niềm trung hiếu làm biêu cả, hai quyển “thi thư” ấy báu chôn. (Tự thán 111.5), biêu cả dịch chữ 大標 đại tiêu (tiêu chuẩn lớn)‖ (Tự thuật 122.3)‖ (Lão dung 239.4)‖ (Bảo kính 131.7, 133.7, 141.6, 159.5, 181.4).
đt. HVVD <từ cổ> hết, toàn bộ, tất cả. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.8).
p. HVVD <từ cổ> rất, ở mức độ cao. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.2)‖ (Tùng 218.4), cả dùng dịch chữ đại dụng 大用.
cả hoà 嘏和
◎ Nôm: 竒和
dt. HVVT <từ cổ> tất cả, tất thảy. Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài, thu đông lạnh lẽo cả hoà hai. (Xuân hoa tuyệt cú 196.2). cả và. “chung hết, kể chung” [Paulus 1895: 87].
cảm cốc 感覺
◎ Nôm: 感谷
đgt. <từ cổ> nhận thấy, hiểu được, âm Việt hoá của chữ cảm giác, cốc là âm THV của Giác. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.5).
cấu 構
đgt. <từ cổ> tạo nên. Đất dư dưỡng được khóm hoàng tinh, cấu phương lành để dưỡng mình. (Hoàng tinh 234.2). non cương cấu lạ, đất dải gây thiêng. (thận trai - quan phu tử: 3b). Ngao cực gây thiêng, hồ tinh cấu rạng (Nguyễn Bá Lân - Trương Lưu ).
cầm 扲
◎ Thông với 擒 (ngũ âm Tập Vận), đồng nghĩa với 把 (hán điển). Ss đối ứng: kɤm (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
đgt. dùng tay nhấc lên. Tay cầm dao sắc ← 手執利刀 (Phật Thuyết 25a). cầm gậy trúc một mình lên (TKML iii: 17a). Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.6), dịch bài Bả tửu vấn nguyệt của Lý Bạch: “trời xanh trăng sáng tự bao lâu ? ngừng chén nay ta hỏi một câu! trăng sáng nào ai vin đến được, ta đi trăng lại mãi theo nhau?… người nay đâu thấy vầng trăng cũ, trăng vẫn từng soi dáng cố nhân. Xưa nay người tựa nước trôi xuôi, cùng ngắm bao đêm ánh nguyệt ngời, mong ước ca say trong tiệc rượu, chén vàng rượu ngọt có trăng soi”. (Nguyễn Phước Hậu dịch) (青天有月來幾時, 我今停杯一問之。 人攀明月不可得, 月行卻與人相隨。… 今人不見古時月, 今月曾經照古人。 古人今人若流水, 共看明月皆如此。 唯願當歌對酒時,月光常照金樽裡).
đgt. (bóng) chắc trong tay, năng lực đủ để thực hiện. Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. (Bảo kính 173.2).
đgt. <từ cổ> bắt, giữ, ghìm, nhốt, thông với 擒 = 捉 [Từ Nguyên 2000: 858]. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). cn cầm lòng.
đgt. <từ cổ> đổi, trao đổi (dựa trên giá trị của các vật), lưu tích trong trong cầm cố, cầm đồ. “cầm cố: đem tới mà thế mà đợ, hoặc chịu của thế đợ. cầm thế: đem của thế mà lấy tiền bạc” [Paulus của 1985: 94]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8), dịch câu xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim 春宵一刻值千金. (Tô Đông Pha - xuân dạ).
cật 詰 / 𦛋
dt. <từ cổ> lưng. Niềm cũ sinh linh đeo ắt nặng, cật chưng hồ hải đặt chưa an. (Tự thán 72.4)‖ Áo bô quen cật vận xênh xang. (Tức sự 126.6)‖ Áo mặc miễn là cho cật ấm, cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon. (Huấn Nam Tử 192.5). chung lưng đấu cật. Tng. no cơm ấm cật .Tng.
cắp nắp 扱納
đgt. <từ cổ> nhặt nhạnh, dành dụm [Paulus của 1895: 105]. Cắp nắp làm chi hỡi thế gian, có thì ăn mặc chớ lo toan. (Bảo kính 134.1). tiền tài là số của lưu thông, cắp nắp làm chi cho nhọc lòng? (Bạch Vân Am b.68).
cằn 勤
tt. <từ cổ> cùn, đụt. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.3).
tt. <từ cổ> sờn sợi, bợt màu. Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2).
cố gia 故家
dt. <từ cổ> quê cũ. Phong sương đã bén biên thi khách, tang tử còn thương tích cố gia. (Quy Côn Sơn 189.6).
cốc 覺
◎ Nôm: 谷 AHV: Giác.
đgt. <từ cổ> hiểu, biết, trong giác ngộ. Lòng người Man Xúc nhọc đua hơi, chẳng cốc nhân sinh gưởi chơi. (Tự thán 85.2). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7)‖ Ở thế những hiềm qua mỗ thế, có thân thì sá cốc chưng thân. (Mạn thuật 33.4)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ (Tự thán 104.8)‖ (Bảo kính 151.7, 177.5). cóc.
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
cụm 㯲 / 𦽔
Phb. khóm.
dt. <từ cổ> bụi, tập hợp các tán lá [NH Vĩ 2010: 654-656], “cụm: chòm cây” [Paulus của 1895: 203]. Từ thế kỷ XVII trở về trước phân biệt với khóm (lượng từ trỏ ruộng đất), nhưng hoà nhập với khóm từ cuối thế kỷ XIX về sau: “khóm n. khúm, một chòm nhỏ” [Paulus của 1895: 203]. Cụm hoa. (Ngôn chí 18.6)‖ Cụm trúc. (Tức sự 126.1)‖ Cụm hoàng tinh. (Hoàng tinh 234.1).
dt. <từ cổ> chòm, tập hợp các cả thể trong không gian rộng. “cụm rừng: chòm rừng” [Paulus của 1895: 203]. “bình thường có thể giải thích cụm là một nhóm nhỏ các mái là lúp xúp ở cuối làng. Nhưng không hẳn đã ấn định được như vậy. Có thể là các đụn rơm rạ, các đống củi, các bụi cây xum xúp, thậm chí có thể các cụm rạ trên mảnh ruộng cuối làng” [NH Vĩ 2010: 655]. Tằm ươm lúc nhúc thuyền đầu bãi, hàu chất so le cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.6)
đgt. <từ cổ> trồng cây thành cụm, mọc thành cụm. Cây cụm chồi cành chim kết tổ, ao quang mấu ấu cá nên bầy. (Ngôn chí 11.5). “về đối thơ, cụm hoàn toàn có thể đối được với quang ở câu sau khi hai thực từ này đều chỉ trạng thái cảnh vật… cụm chồi cành là trạng thái sinh trưởng của cây, cũng như quang mấu ấu là trạng thái hiện thực của ao. Đôi phát ngôn trên được dựng theo kết cấu đề - thuyết. Nhưng đằng sau nó là có bàn tay của thi sĩ ẩn cư. Chăm cây để dọn tổ cho chim về, làm cỏ ao để cho cá lội. Đó là cảnh giới cao nhất của đời sống ẩn sĩ. Đời sống vật chất và tinh thần đã nhất thể hoá làm một” [NH Vĩ 2010: 657]. Phiên khác: cớm (TVG, MQL, NQH, NTN, VVH). Rậm (BVN 1991), rợp (ĐDA).
của 𧵑 / 古
◎ Ss đối ứng kuə⁴ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 203].
dt. trong của cải, tài sản. (Mạn thuật 31.7)‖ Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7, 61.1, 56.7)‖ (Tự thán 111.3)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Bảo kính 130.1, 133.5, 138.5, 146.5, 171.8, 175.3, 177.8). của chầy: của tồn tại mãi mãi (bóng). (Bảo kính 179.3, 186.1)‖ (Liên hoa 243.4).
dt. <từ cổ> đồ, thứ. Quê cũ nhà ta thiếu của nào, rau trong nội, cá trong ao. (Mạn thuật 35.1)‖ (Tự thán 74.5)‖ Của hằng. (Tự thán 77.6, 86.7) của cởi buồn: dịch chữ vong ưu vật‖ (Tự thán 105.7)‖ (Bảo kính 134.8, 135.3, 149.1, 163.5, 171.5, 182.8).
dt. <từ cổ> việc. Rày mừng thiên hạ hai của: tể tướng hiền tài, chúa thánh minh. (Thuật hứng 65.7)‖ Của yêu đương. (Tự thán 81.7, 99.7, 115.1)‖ (Bảo kính 184.7)‖ Nghĩ quy y Phật đương nguyện cho chúng sinh cóc hay trong đại đạo phát lòng có của trên. (Phật Thuyết 46b).
dt. k. từ trỏ quan hệ sở hữu. Phúc của chung, thì hoạ của chung, nắm thì hoạ khỏi phúc về cùng. (Bảo kính 132.1)‖ Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.4). Đây là hai ngữ cảnh có dấu hiệu chứng tỏ từ “của” đang chuyển từ thực từ sang hư từ vào giai đoạn thế kỷ XV.
cứ 據
đgt. <từ cổ> dựa theo, căn cứ vào. Sách Tả Truyện ghi: “Thần ắt dựa vào ta” (神必據我). Sách Luận Ngữ ghi: “Dựa vào đức” (據于德). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.3). Trong tiếng Việt hiện nay, “cứ” được hư hoá, ví dụ “cứ theo đó mà làm”, “anh cứ nói mãi”.
dang 揚
◎ Phiên khác: ruồng (TVG), duồng (ĐDA, VVK). Nay theo MQL, PL.
đgt. <từ cổ> lui ra, xích ra [Paulus của 1895: 222]. Lành người đến, dữ người dang, yêu xạ vì nhân mùi có hương. (Bảo kính 147.1). rắn ông tồn ngang thế giới, người thấy ắt dang. (Trần Nhân Tông – Cư Trần Lạc Đạo Phú).
dao 遙
◎ Tày nùng: dạu.
dt. <từ cổ> buổi sáng. Song viết hằng lề phiến sách cũ, hôm dao đủ bữa bát cơm xoa. (Ngôn chí 18.4)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.3).
day day 移移
◎ Phiên khác: dày dày (TVG,1956), dây dây (ĐDA 1976), “dày dày: ngời ngời” [PL 2012: 324, 329]. Xét, “dày dày” không thấy từ điển nào ghi nhận với nghĩa “ngời ngời”, chứng tỏ nghĩa này được dịch giả tự gán cho âm, bởi “dày” hoặc “dầy” nghĩa là “nhiều lớp”. Với âm “dầy dầy”, chỉ có nghĩa là “tiếng người đông chào rào” [Paulus của 1895: 218]. Mặt khác, âm “dày” thường được ghi bằng chữ Nôm “苔”. Chữ “移” có các âm phi Hán Việt là “dời” và “day”. “day: dời, trở qua, xây hướng. Day động: dời động, dây động”. Xét tự dạng, đây là một từ láy toàn phần, một kiểu láy phổ biến của giai đoạn thế kỷ XV, như “phơi phơi”, “tấp tấp”, “nồm nồm”, “pháy pháy”.
tt. HVVT <từ cổ> lay lay, khẽ đưa qua đưa lại. Môi son bén phấn day day, đêm nguyệt đưa xuân một nguyệt hay. (Mạt lị hoa 242.1), chữ day day hô ứng với chữ đưa ở dưới‖ Chiếm được thiều quang chín mươi, day day hoa nở tốt hoà tươi. (Dương 247.2).
diếp 𱢯 / 𣋑
◎ Phiên khác: dịp: ngày trước, hồi trước (TVG, VVK). Nay theo Kiều Thu Hoạch (chuyển dẫn ĐDA 1974: 743).
dt. <từ cổ> đã qua, (thời) trước, (thuở) xưa, trái với rày (nay). 昨日 tạc nhật: ngày diếp (An Nam dịch ngữ- thì lệnh môn). Phng. miền Trung: “bữa diếp: hôm kia” [Alves 2012: 9]. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.3)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.3)‖ Diếp trúc còn khoe tiết cứng, rày liễu đã rủ tơ mềm. (Tích cảnh thi 200.1). Lưu tích còn trong một số từ của thế kỷ XVIII, XIX như “hôm diếp: prateria dies. bữa diếp: id.” [Taberd 1838: 109]‖ Băn khoăn bữa diếp sự hoang đàng (trịnh hoài đức - thơ đi ).
diễn 演
tt. <từ cổ> lâu, dài. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5)‖ Canh diễn lầu chầu nước ngán rồng (Hồng Đức quốc âm, 16)‖ Ngày diễn giải phiền cờ một cuộc (Bạch Vân Am thi tập, 7).
tt. <từ cổ> xa. Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.3)‖ Mây diễn thay khôn thông tin tức (Chinh Phụ Ngâm, c. 267).
diện 面
đgt. <từ cổ> đối diện với, hướng mặt về, xây mặt về, như trong câu nam diện nhi thiên hạ trị (hoàng đế xây mặt về nam mà thiên hạ trị). Hơn chó được ngồi khi diện bếp, tiếc hùm chẳng bảo chước leo cây. (Miêu 251.3).
duôi 唯
◎ Phiên khác: dồi: dãi lên (MQL), doi: rọi (ĐDA, VVK, PL), soi (TVG, BVN).
đgt. <từ cổ> chiếu đến, rãi ra, “duôi: doi theo, dõi theo” [Paulus của 1895: 251]. Viện xuân đầm ấm nắng sơ duôi, áo tía hung hung khuở mặc thôi. (Giá 238.1).
duềnh 溋
◎ Các từ điển cổ đều không thấy ghi nhận từ này.
dt. <từ cổ> dòng nước tự nhiên [Hoàng Phê 2000: 260], các ngữ liệu hiện còn cho phép phân xuất nghĩa “vùng nước” lúc trỏ đầm ao, lúc trỏ sông, lúc trỏ biển. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6). Duềnh thua bích hải duềnh quanh quất (vb.vô đề, 7881), Trẻ từng vả đấng khoa danh, già lên cõi thọ tìm doành Bụt tiên (CNNA, 1), Thuận dòng xuôi thuở duềnh là lá bay. (CNNA, 31), Cấn tượng thiên nhiên khéo sẵn duềnh. (văn bia, 34482). doành.
dào 𩆍
tt. <từ cổ> tràn trề, chan chứa (nước), trái với khô khao, lưu tích còn trong dồi dào, “giồi dào: dầm thấm. mưa giồi dào thì là mưa nhiều lắm. ơn xuống giồi dào là ơn xuống vô số” [Paulus của 1895: 225]. “dều dào: bội hậu, dư dật” [Béhaine 1773: 112]. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6). Chưa xong điều nghĩ đã dào mạch tương (kiều, c. 2547).
dái 曵
đgt. <từ cổ> sợ [Rhodes 1651], kiêng nể [Paulus của 1895: 215]. Chuộng thì nên ngõ, nhờn thì dái, trật chẳng hề âu, được chẳng mừng. (Bảo kính 161.3), Gần xa mến đức dái uy. (Thiên Nam Ngữ Lục c. 81) quen dái dạ, lạ dái áo. Tng. khôn cho người ta dái, dại cho người ta thương. Tng.
dìn 認
◎ Nôm: 認 Đọc âm Việt hoá, AHV: nhận, nghĩa gốc: “thức nhận” [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3980], trong nhận biết, nhìn nhận. Dẫn thân sang nghĩa “nhìn” ở tiếng Việt, lưu tích nhận mặt (= nhìn mặt), nhận dạng (nhìn dáng), nhận họ. “Dìn: cắm mắt vào. Dìn ai: nhận biết ai. Chảng dìn tôi: nó khinh tôi. nhìn: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651 tb1994: 76]. Thế kỷ 17 đã có song thức ngữ âm, nhưng d- phổ biến hơn.
đgt. <từ cổ> thấy. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.2, 102.6)‖ (Tự thuật 112.8)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Tảo xuân 193.2)‖ (Tùng 220.3).
dìu dặt 教習
◎ Phiên khác: giáo tập (TVG, ĐDA, VVK, PL), dìu dập (MQL).
đgt. <từ cổ> như dặt dìu, “thết đãi trọng hậu” [Paulus của 1895: 225]. Chúa xuân dìu dặt dư ba tháng, mắng cầm ve mới đỗ quân. (Điệp trận 250.7)‖ Đình hương dìu dặt chén mồi (hoa tiên nhuận chính, c. 385)‖ Động phòng dìu dặt chén mồi (Nguyễn Du- Kiều, c. 3135).
dòm 󱩿
◎ (thanh phù diêm). “Dòm: ngó nhìn kĩ, như nhìn qua lỗ nhỏ.” [Rhodes 1651 tb1994: 77]. Phiên khác: lẽ (TVG), xem (ĐDA). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> nhòm, xem ra. Cùng đạt dòm hay nơi có mệnh, đòi cơ tạo hoá mặc tự nhiên. (Bảo kính 163.7).
dõi 唯
đgt. <từ cổ> theo, nối, tiếp nối, nối kế. “dõi: bắt chước” [Paulus của 1895: 240]. Ba thân hương hoả nhờ ơn chúa, một cửa “thi thư” dõi nghiệp nhà. (Bảo kính 168.6).
đgt. <từ cổ> đi theo, chuyển di theo. “dõi: đi theo” [Paulus của 1895: 240]. Dõi qua ngàn liễu vương tơ bạc, bay tịn lòng hoa động bóng hồng. (Thái cầu 253.5).
p. <từ cổ> theo, tuỳ. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.4)‖ (Bảo kính 181.1).
dõi chịu 唯召
đgt. <từ cổ> vẫn được nhận thêm. Tước thưởng càng ngày càng dõi chịu, ân thăng một bước một phen mừng. (Bảo kính 188.3).
dõi truyền 唯傳
đgt. <từ cổ> nối truyền, lưu truyền. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.5).
dùi 唯
◎ Phiên khác: dai (TVG, ĐDA, VVK), day (BVN), duôi: nới lỏng (Schneider, PL). Nay theo nhóm NT Nhí.
đgt. <từ cổ> “làm chùn cái dây đang căng. dây dùi” [Rhodes 1651 tb1994: 78],“dùi: dùn lại, không thẳng thớm. dây dùi: dây dùn, dây không săn, không thẳng. dây dùi khó dứt: ở cho mền mỏng, biết ý chìu lòn thì khó bỏ khó dứt.” [Paulus của 1895: 248]. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.7, 176.3). mình dùi ta thẳng mình ơi, ta dùi mình thẳng suốt đời bên nhau. cd [NTN 2008: 221].
dưng dưng 仍仍
đgt. <từ cổ> không màng đến. “dưng dưng tlaõ tlàõ: trơ trơ, không động trong lòng” [Rhodes 1651: 78]. “dung dung: sonitus tormentorum” [Morrone 1838: 242]. “dửng dưng: bảng lảng không biết tới nhau” [Paulus của 1895: 250]. Dưng dưng sự thế biếng đôi tranh, dầu mặc chê khen, mặc dữ lành. (Bảo kính 169.1). Giàu chẳng kịp, khó còn bằng, danh lợi lòng đà ắt dưng dưng. (Tự thán 77.2)‖ (Tích cảnh 209.4)‖ (Trúc thi 222.3).
dường bằng 羕平 / 羕朋
k. <từ cổ> gần bằng, như là. Nước đào giếng, cơm cày ruộng, thảy thảy dường bằng nguyệt cửu giang. (Bảo kính 129.8)‖ (Mai thi 225.2).
dạm 淡
đgt. <từ cổ> vẽ. Giang san dạm được đồ hai bức, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.5) ‖ Mấy người dạm được hình dung ấy (HĐQA, b. 27).
dạng 樣
◎ Nôm: 羕
dt. <từ cổ> mặt chữ, như trong tự dạng 字樣. Chữ học ngày xưa quên hết dạng, chẳng quên có một chữ “cương thường”. (Tự thán 82.7).
dt. <từ cổ> loại, kiểu. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.4).
dảy 𧿆
◎ Thanh phù: dĩ.
đgt. <từ cổ> nhảy, nhẩy. Lẽ có chim bay cùng cá dảy, mới hay kìa nước nọ hư không. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.7).
dấu 鬪 / 酉
◎ Mày, Mã Liềng: azu, aju; Sách: zu, ju. Phiên khác: dầu (TVG), giàu (ĐDA), dậu: no đủ (Schneider). Nay theo nhóm MQL.
đgt. <từ cổ> yêu, lưu tích còn trong yêu dấu. “Dấu: amare. Yêu dấu. Dấu yêu” [Taberd 1838: 105]. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.3)‖ (Bảo kính 182.6)‖ Áng nạ lòng thực dấu (Phật Thuyết) ‖ Sinh con niệm niệm dấu chưng con. (Hồng Đức QATT, b.42).
dầm 淫
dâm: nghĩa gốc là bị thấm nước, ướt quá độ. dâm vũ (淫雨/霪雨): mưa nhiều ngày liền không dứt, lưu tích còn trong từ mưa dầm.
tt. <từ cổ> ướt nước. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.1).
dầu 由
◎ Nôm: 油
đt. <từ cổ> như vậy. Con cờ khảy, rượu đầy bầu, đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.2) ‖ (Bảo kính 154.8, 159.2) “cũng dầu: cũng như vậy,… Phận dầu dầu vậy cũng dầu kiều” [Paulus của 1895: 227]
dầu 由
◎ Nôm: 油 Ss đối ứng: dậu, dù (Tày) [HTA 2003: 110, 118].
đgt. <từ cổ> tùy cho, mặc cho, tùy theo, tuân theo. Được thua phú quý dầu thiên mệnh, Chen chúc làm chi cho nhọc nhằn. (Mạn thuật 27.7)‖ (Thuật hứng 59.5, 63.5)‖ (Tự thán 90.5, 95.3)‖ (Tự thuật 114.7)‖ (Tự thán 109.7)‖ (Bảo kính 154.8, 175.7, 155.7).
đgt. <từ cổ> tùy ý. (Tự thán 104.3)‖ Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh, Kham cười anh vũ mắc chưng lồng. (Lão hạc 248.7). (Bảo kính 161.5)‖ Cn. dầu lòng.
k. dù, dẫu. Bữa ăn dầu có dưa muối, Áo mặc nài chi gấm là. (Ngôn chí 4.3)‖ (Trần tình 43.7)‖ (Thuật hứng 61.1)‖ (Bảo kính 172.5, 142.5).
k. <từ cổ> ví thử, nếu như. Thế sự dầu ai hay buộc bện, Sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.7)‖ (Bảo kính 133.4, 140.3)‖ (Tích cảnh thi 208.3)‖ (Cúc 216.7).
đgt. <từ cổ> để cho tự nhiên. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, Cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.5)‖ (Tự thuật 122.5)
đgt. <từ cổ> mặc kệ. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, Ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.7)‖ (Lão mai 215.8).
k. <từ cổ> dẫu, từ trỏ sự tồn tại đối lập giữa hai thực thể được đề cập đến trong hai vế câu. Bà ngựa dầu lành, nào Bá Nhạc, Cái gươm nhẫn có, thiếu Trương Hoa. (Tự thuật 114.3)‖ (Bảo kính 134.7, 168.2)‖ (Tự thán 87.2).
dầu chơi 油制
đgt. <từ cổ> tuỳ ý chơi. Trẻ dầu chơi con tạo hoá, già lọ phục thuốc trường sinh. (Tự thán 78.5).
dầu chưng 油蒸
đgt. <từ cổ> dịch chữ tuỳ ư 隨於 (tuỳ ở). Ai ai đều có hai con mắt, xanh bạc dầu chưng mặt chúng ngươi. (Tự thuật 120.8).
dầu lòng 油𢚸
đgt. <từ cổ> tuỳ lòng, tuỳ ý [Rhodes 1651 tb1994: 73], “mặc ý, mặc thích” [Paulus của 1895: 227]. (Thuật hứng 64.2)‖ Chàu những của tự nhiên ấy, khỏng khảnh dầu lòng ở đất nghiêu. (Tự thán 105.8).
dầu mặc 油默
đgt. <từ cổ> kệ cho. Dưng dưng sự thế biếng đôi tranh, dầu mặc chê khen, mặc dữ lành. (Bảo kính 169.2)‖ mặc dầu.
dẫy 汜
đgt. <từ cổ> dâng tràn, “đầy lên, tràn ra” [Paulus của 1895: 218], lưu tích còn trong đầy dẫy. Trướng 漲: dẫy [ngũ thiên tự]. Nước dẫy triều cường, cuối bãi đầy. (Nhạn trận 249.1). Hứng dẫy vườn xuân chim thuở kêu (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am thi tập, b. 37)‖ Bãi hôm tuôn dẫy nước triều mênh mông. (Chinh Phụ Ngâm, c. 140). rẫy.
dập dìu 熠燿
◎ Phiên khác: rập rìu (ĐDA).
tt. đông đúc, nhộn nhịp, không khi nào ngớt. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, dập dìu là ấy chiêm bao. (Thuật hứng 52.8)‖ dật diều, dập diều. “bộ tới lui đông đảo” [Paulus của 1895: 225]. Có thể cách ghi này là chính tả theo âm đọc miền nam cuối thế kỷ XIX. Bởi chữ Nôm ghi ở đây vẫn có chung âm là -p. hoặc giả, đây là cách ghi của chữ Nôm hậu kỳ, chứ không phải từ thời của Nguyễn Trãi. Dập dìu tài tử giai nhân, ngựa xe như nước áo quần như nêm (Nguyễn Du- Truyện ).
tt. <từ cổ> (vẻ phồn tạp) tầng tầng lớp lớp, cái cao cái thấp La ỷ dập dìu, hàng chợ họp, cửa nhà bịn rịn, tổ ong tàng. (Thuật hứng 55.5).
dậy 𠰺
đgt. <từ cổ> vang, lưu tích trong chữ dậy dàng (ồn ào ầm ĩ) [Vương Lộc 1999: 47]. Ngâm sách “thằng chài” trong khuở ấy. Tiếng trào dậy khắp Thương Lang (Ngôn chí 9.8).
dắng dắng 𠱆𠱆
tt. <từ cổ> hát mãi không thôi, “dắng: cất tiếng, lên giọng cao” [Paulus của 1895: 222]. Trong khi hứng động bề đêm tuyết, ngâm được câu thần dắng dắng ca. (Ngôn chí 4.8).
dắng dỏi 𠱆唯
tt. <từ cổ> (âm thanh) vang lừng, réo rắt. “tiếng nối lấy nhau” [Paulus của 1895: 222]. Lầu hồng có khách cầm xuân ở, cầm ngọc tay ai dắng dỏi thêm. (Tích cảnh thi 200.4, 201.1).
dể 易
◎ Nôm: 易 Đọc âm HHV.
đgt. <từ cổ> coi rẻ, coi khinh, trong khinh dể, dể duôi. dể nay viết là rẻ. “dể 易: contemnere. Dể duôi. Khinh dể. Dể ngươi. id.” [Taberd 1838: 106]. Sách Lễ Ký thiên Nhạc kí ghi: “Cái lòng khinh rẻ tự nảy sinh” (易慢之心入之矣), chú rằng: “dị: khinh rẻ” (易,輕易也). Hán Thư có câu: “quan dân đều khinh rẻ hắn” (吏民慢易之). Liễu Tông Nguyên đời Đường trong bài Đồng khu kí truyện có câu: “giặc coi thường ông” (賊易之). Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.6).
dể duôi 易唯
◎ Phiên khác: rạch ròi (TVG), rẻ roi (ĐDA). Như vậy, “dể” gốc Hán, “duôi” có khả năng là gốc Việt, nhưng hiện chưa tìm thấy đối ứng.
đgt. <từ cổ> khinh miệt [Rhodes 1651 tb1994: 73], “khinh de duoi” [Morrone 1838: 228], khinh dể [Paulus của 1895: 228]. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5). dể duôi cha mẹ [Rhodes 1651 tb1994: 73], …chịu khốn chịu khó người ta dể duôi, cho đến già cả… (phép giảng tám ngày: 127).
dỉ 𠯇
◎ Thanh phù .
đgt. <từ cổ> nói nhỏ cho biết. “dỉ. nói dỉ. nói di dỉ: nói điều bí mật gần tai” [Rhodes 1651 tb1994: 75]. Nay thường đọc và viết là “rỉ tai”. Dỉ bảo. (Tích cảnh thi 209.3)‖ Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, bù trì đã có khí hồng quân. (Đào hoa thi 228.3). rỉ.
dịn 忍
◎ “Dịn: dung thứ. Nhịn, dịn dục, nhịn nhục: cùng một nghĩa. Hay dịn: nhẫn nại. Hay nhịn: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651: 76].
đgt. <từ cổ> chịu, nhường, âm cổ của nhịn. Ở thế dịn nhau muôn sự đẹp, cương nhu cùng biết hết hai bên. (Bảo kính 142.7, 176.2)‖ (Giới nộ 191.8).
dỏi 唯 / 准
đgt. <từ cổ> vang, kêu. “dỏi: một mình ít dùng” [Paulus của 1895: 240], lưu tích còn trong dắng dỏi. Nguyệt mọc đầu non kình dỏi tiếng, khói tan mặt nước thẩn không lầu. (Ngôn chí 19.3)‖ (Thuật hứng 60.7)‖ (Tức sự 123.8).
dồi 錐
◎ Nôm: 搥 cv. 槌,鎚 (đôi). Đường vận ghi: “Chức truy thiết” (職追切), Tập Vận, vận hội, chính vận ghi: “Chu duy thiết, âm chuỳ” (朱惟切,𠀤音隹). Sách Thuyết Văn ghi : “đồ nhọn đầu” (銳器也). Sách Thích Danh ghi: “Chuỳ: sắc lẹm”. Sách Sử Ký ghi: “Thần như dùi để trong túi, vì sắc nhọn nên thò ra” (臣得如錐之處囊中,乃脫穎而出), sau dùng để ví với người có tài, dù có giấu nhưng rồi ai cũng biết. Chữ “chuỳ” dùng để trỏ “cái dùi” , vật dùng để đục, đào, khoét. thà lấy dùi sắc chém băm trong vóc này. (Phật Thuyết thế kỷ 12: 31b), chuỳ thố: có hiệu cái dùi (Chỉ Nam ngọc âm thế kỷ 17: 35a), lấy dùi lửa đóng thửa chân (truyền IV, thế kỷ 17: 24a), cướp hết thửa ruộng chưng chẳng còn chưng chút đất cắm dùi (truyền IV, thế kỷ 17: 19a). Chữ “dùi” thường được dịch chữ “trác” (đẽo), “ma trác: dùi mài” (磨琢鎚埋) [VV Kính: tr.20 ]. Sách Đại Học viết: Kinh Thi rằng: “trông kìa trên khuỷu sông kỳ, bờ tre mới mọc xanh rì thướt tha. Có người quân tử tài ba, như lo cắt dũa để mà lập thân. Dồi mài dốc chí siêng cần. Xem người thận trọng thêm phần nghiêm trang. Hiển vinh danh tiếng rỡ ràng, có vua văn nhã hiên ngang đây rồi. Rốt cùng dân chẳng quên người”. - Tạ Quang Phát dịch (瞻彼淇澳,菉竹猗猗。有斐君子,如切如磋,如琢如磨。瑟兮僩兮,赫兮喧兮。有斐君子,終不可諠兮). Chu Tử chú rằng: “như thiết như tha là đạo học vậy; như trác như ma là tự tu vậy; sắt hề huyến hề là kính sợ vậy; hách hề huyên hề là uy nghi vậy; hữu phỉ quân tử, chung bất khả huyên hề là đạo thịnh đức chí thiện, dân chẳng bao giờ quên”. Người xưa thường dùng chữ “dùi mài” / “dồi mài” trong ngữ cảnh này để nói chuyện “học tập, tu dưỡng đạo đức”, ví dụ: chỉn xá tua một sức dồi mài (Cư Trần Lạc Đạo Phú thế kỷ 13 24), tháng tháng dồi mài đá ắt mòn (Hồng Đức, thế kỷ 15: 23b), một rèm một án, dùi mài mấy thu (hoa tiên thế kỷ 19: 9b). ngẩn ngơ trăm mối, dùi mài một thân kiều. Như vậy, có thể thấy quá trình chuyển nghĩa như sau: dùi (dt. cái đục) > dùi (đgt.: đục) > dùi mài/ dồi mài (tu dưỡng, làm cho đẹp ở bên trong, tu dưỡng, bồi đắp, lưu tích còn trong chữ trau dồi, dồi mài) > dồi mài, dồi (làm cho đẹp ở bên ngoài), như dồi phấn. dồi điểm mặt đào cùng má hồng (Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 48) ‖ tính trang: dồi điểm (Chỉ Nam ngọc âm, 15)‖ đè chừng nghĩ tiếng tiểu đòi, nghiêng bình phấn mốc mà dồi má nheo (cung oán ngâm khúc, c. 280). “giồi: trau tria làm cho trơn láng…giồi phấn: lấy phấn mà thoa chà trong da mặt cho trắng; đánh phấn, làm tốt.” [Paulus của 1895: 380]. pb từ đồng âm khác nghĩa dồi - nhồi. “Dồi: nhồi cho đầy.” [Rhodes 1651 tb1994: 76]. Còn có âm đọc là dùi (AHV: truỳ).
đgt. <từ cổ> (đen, bóng) làm cho tươi tốt từ trong ra ngoài. Huống lại vườn còn hoa trúc cũ, dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.4). Câu này trỏ cảnh hoa và trúc đến mùa xuân đều đẩy nhựa sống từ rễ lên cành. ấy là đều bởi dung dưỡng theo đạo tự nhiên theo “lệnh đông quân”. Câu này hàm ý trỏ người quân tử tu dưỡng đạo đức thuận theo sự vận hành của vũ trụ.
dộng 凍 / 棟
◎ (đống), 棟 (đống). Mối quan hệ đ- ~ d-. “dộng chuông: trở đầu chày mà dộng cái chuông” [Paulus của 1895: 244]. dộng xát hoá thành gióng (Nôm: 󱢼), ”Gióng: khua động làm cho nghe tiếng. Gióng trống. Gióng trống ba. Gióng chuông. Gióng chiêng. Gióng lệnh” [Paulus của 1895: 381-382]. Thế kỷ XVII, dộng có xu hướng chuyển thành tính từ, như: trí khôn tâu dộng thánh hoàng (thiền, 7), tâu dộng còn được ghi trong từ điển của Taberd 1838 (tr.114). Nhưng ở thế kỷ XIV- xv, dộng vẫn là một động từ, như: thơ dâng ca tụng dộng đan đình (HĐQA 12b), các chữ Nôm được dùng để ghi là 口用, 洞, 董. Nay, với cứ liệu trong QATT, có thể bổ sung hai tự dạng 凍 và 棟 cho mục từ dộng cho tự điển chữ Nôm. Hiện nay tiếng Việt còn sử dụng một số biến thể ngữ âm như: gióng, đóng (Phb. đóng với các nghĩa chốt, khép, lắp, lắp ghép, đồn trú). Phiên khác: đụng (TVG), đóng (ĐDA, MQL), dóng (BVN), động (VVK), đúng: tới nơi, chạm tới, theo Paulus của 1895, Génibrel 1898 (Schneider 1987).
đgt. <từ cổ> (dùng chày) đánh vào nhạc khí (chuông, trống,…). Cầm đuốc chơi đêm, này khách nói, tiếng chuông chưa dộng ắt còn xuân. (Vãn xuân 195.8). Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.8).
đgt. <từ cổ> dọi, vang, đập vào. Quyển “thi thư” những màng quen mặt, tiếng thị phi chăng dộng đến tai. (Tự thán 84.6).
dời 移
AHV: di, dời đọc theo âm THV. x. day. di có bộ hoà, trỏ việc nhổ mạ đi cấy (移,移秧也。種稻必先苗之而移之,遷移之義取焉) [Thuyết Văn], tiếng Việt còn bảo lưu chữ “di thực”, sau mới có nghĩa mở rộng là “chuyển di”, “cải biến”, “đổi thay”. Chuỗi đồng nguyên: di - đi - dời - day. x. đi.
đgt. vận chuyển đi. Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi, non từ nay mựa tốn công dời. (Thuật hứng 59.8).
đgt. đổi thay, đổi dời. Tự nhiên đắp đổi đạo trời, tiêu trưởng doanh hư một phút dời. (Tự thán 104.2).
đgt. chuyển vị trí. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
đgt. HHVH. <từ cổ> bỏ đi. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6).
dợ 𬘂
◎ (thanh phù dự).
dt. <từ cổ> dây, lưu tích trong từ dây dợ, dây nhợ. “nhợ: chỉ gai xe nhỏ, người ta hay dùng mà chằm lưới. Nhợ gai: nhợ bằng vỏ gai. Đánh nhợ, xe nhợ: làm ra dây nhợ. Nói có dây có nhợ: nói dai quá, nói như đánh dây” [Paulus của 1895: 748]. đầu dây mối dợ (Tng.). Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). Sách Thượng Thư có ghi bài Ngũ tử chi ca rằng: “vua cha ta dạy, dân khá gần, chớ coi nhẹ, dân là gốc nước. Ta thấy ngu phu ngu phụ trong thiên hạ thảy đều hơn ta, nhỡ có ai đôi ba lần thiệt thòi, thì há cái lầm lỡ ấy có được làm sáng rõ ra chăng? ta nay đến với muôn dân, phải răn dè như giong sáu ngựa bằng sợi cương mục nát. Làm vua sao có thể không cẩn thận cho được!” (皇祖有訓,民可近,不可下,民惟邦本,本固邦寧。予視天下愚夫愚婦一能勝予,一人三失,怨豈在明,不見是圖。予臨兆民,懍乎若朽索之馭六馬,為人上者,奈何不敬). Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.3), từ câu tục ngữ: già néo đứt dây. nhợ.
dụt 突
tt. <từ cổ> ngại, e, lưu tích còn trong dụt dè, dút dát. Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta (Ngôn chí 18.1). nhụt, đụt.
dừng ngăn 停垠
◎ Nôm: 亭垠
đgt. HVVT <từ cổ> ngăn cách. Vườn quạnh dầu chim kêu hót, cõi trần có trúc dừng ngăn. (Tự thán 110.6).
eo 腰
AHV: yêu. dt. eo thắt lưng dưới mạng sườn, sau trỏ những chỗ thắt lại của một số vật, như hải yêu 海腰 (eo biển), sơn yêu 山腰 (eo núi).
dt. <từ cổ> chỗ uốn cong. “Chỗ quanh co uốn khúc; chỗ sủng vào; hiểm nghèo; khúc đường chẹt mà quanh.” [Paulus của 1895: 339], nghĩa bóng trỏ khi khó khăn, như “eo nghèo: chật hẹp, nghèo nàn; eo hẹp: chật hẹp, khốn khó” [Paulus của 1895: 340]. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.8). Ss sông có khúc người có lúc, thì khúc chính là đoạn hẹp lại eo lại của dòng sông. Câu này ý nói “bắt nạt, bắt bí đối thủ, đòi hỏi khi người ta ngã quỵ, bắt buộc khi người ta eo hẹp, khó khăn” [BVN 1994: 53].
ghe 𥡳
◎ Phiên khác: ghi (TVG), kê: suy nghĩ, nhớ đến (BVN), ghê: nhiều (ĐDA, MQL, PL).
p. <từ cổ> nhiều, lắm, “Ghê ( ghe): nhiều; ghe chước, ghe cách. Ghe sự” [Rhodes 1651 tb1994]. Ghe chìu [Paulus của 1895]. Dưỡng nhàn miễn được qua ngày tháng, non nước còn ghe chốn hữu tình. (Tự thán 78.8)‖ (Bảo kính 172.3)‖ … Hiến Bụt cùng chúng tăng, được phúc ghe thay ← 獻佛及僧得福無量 (Phật Thuyết, 34b9). Bệnh tật trầm trệ ghe tháng mà chửa thấy hèn (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 10b).
già 𫅷
◎ {trà 茶+ lão 老}. Chữ Nôm luôn dùng 茶 để ghi âm. Ss đối ứng jà, già [Rhodes 1651 tb1994], “lão nhân: người trà”, (老人酢委) [Hoa Di Dịch Ngữ thế kỷ XVI: c. 414], ksà (tiếng Mường: la gián, Vân Mộng), sã, tsã (thu pháp), sa (nguồn), cha (Mon), chăs (Khmer) [Gaston 1967: 141], kʼa (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 222]. Kiểu tái lập: *kca². Xét, “già” (với *kc-) chuẩn đối với “trẻ” (*tl-), “gặp” (*?g-), “cũ” (*kl-), “vụng” (*tb-), “dấu” (*kd-).
tt. trái với trẻ. Quân tử hãy lăm bền chí cũ, chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ (Thuật hứng 53.6, 54.6, 61.1)‖ (Tự thán 78.6, 80.2, 86.2, 94.4, 98.6, 104.5, 110.7)‖ (Tự thuật 114.1, 115.2)‖ (Bảo kính 163.4, 180.1, 182.5, 182.8, 185.5)‖ (Giới sắc 190.1)‖ (Mai 214.5).
tt. <từ cổ> lâu, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.1)‖ Lâm tuyền ai rặng già làm khách, tài đống lương cao ắt cả dùng. (Tùng 218.3).
tt. lâu, kỹ. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5). Nay chuyển sang làm tính từ trong cụm thép già >< thép non.
giãi 豸
◎ (trãi, trĩ). Ngữ tố này đều xuất hiện trong câu thơ sáu chữ. Kiểu tái lập: *?jaj⁴ (*a- giãi). Xét “giãi” (với *?j-) chuẩn đối với “treo” (với *kl-) và “trầm” (*tr-). Về *?j-, xin tham khảo HT Ngọ (1999: 58, 61, 111, 114, 115) và Shimizu Masaaki (2002: 768).
đgt. <từ cổ> phơi ra, trải ra. Tuyết sóc treo, cây điểm phấn, quỹ đông giãi nguyệt in câu. (Ngôn chí 14.4, 21.3)‖ Hang thỏ trầm tăm Hải Nhược, nhà giao giãi bóng thiềm cung. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.4).
giải tục 解俗
đgt. <từ cổ> cởi tục. Rủ vượn hạc xin phương giải tục, quyến trúc mai kết bạn tri âm. (Tự thuật 119.3). x. cổi.
gặp 及
◎ Nôm: 趿 AHV: cập âm HTC: g(r)jip [Baxter 1992: 558]. Còn có âm đồng nguyên nữa là kịp. Xét, trong số 7 lần xuất hiện, “gặp” 5 lần ở câu sáu chữ, 2 lần ở câu đủ bảy chữ. Như vậy, thế kỷ XV có song thức ngữ âm. Kiểu tái lập: *?gap⁶ (*a- gặp). x. gầy, x. gánh. Ss đối ứng kăp, kʼăp, ɤăp (23 thổ ngữ Mường), tol, dol, don (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 221]. Như vậy, “gặp” gốc Hán, “tới” gốc Việt-Mường. .x tới.
đgt. <từ cổ> tìm thấy. Thiên Thai hái thuốc duyên gặp, Vị Thuỷ gieo câu tuổi già. (Thuật hứng 54.5).
đgt. vào lúc mà có được, vào dịp mà thấy được, đến khi, đến lúc, dịch chữ cập kỳ 及期. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.1)‖ (Tự thán 99.1)‖ (Bảo kính 135.7)‖ Gặp tiết lương thần. (Vãn xuân 195.1)‖ Gặp xuân. (Đào hoa thi 230.4).
gốc 縠
◎ Nôm: 谷 Đọc âm PHV, AHV: hộc, hộc cho âm vóc (HHV) trong vải vóc; thanh phù cốc gần với gốc. ngũ thiên tự ghi: “Hộc 縠: là bả” [Huệ Thiên 2006: 573]. Sách Tăng Vận ghi: “The gấm gọi là gốc, dùng tơ mịn mà dệt nên” (縐紗曰縠,紡絲而織之 trứu sa viết hộc, phưởng ti nhi chức chi) phiên khác: cóc (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider.
dt. HVVD <từ cổ> (vải) dệt từ sợi thô, “tơ gốc: cặn kén” [Béhaine 1773: 180], “tơ gốc: fex bombycis” [Taberd 1838: 181], “tơ cặn: kén ươm rồi còn cái bã” [Paulus của 1895: 388]. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7)‖ Vấn khăn gốc đen sì (Nguyễn Hãng - Tịch cư ).
han 嘆
◎ Mường: han.
đgt. <từ cổ> hỏi. Thề cùng vượn hạc trong hai ấy, thấy có ai han chớ đãi đằng. (Mạn thuật 23.8)‖ (Bảo kính 133.6). Hễ thấy ai han hãy lắc đầu. (Bạch Vân Am b.59).
hiềm 嫌
◎ Các đồng nguyên tự: hềm, hèm (tên hèm), khem (kiêng khem). hềm vì đó ý phụ đây, non nhân nước trí vui vầy mới xuê. cd tục tự: 嫌.
đgt. HVVD <từ cổ> e, ngại, sợ. Thơ đới tục hiềm câu đới tục, chủ vô tâm ỷ khách vô tâm. (Ngôn chí 5.5, 10.7, 13.7)‖ (Mạn thuật 33.3)‖ (Trần tình 38.8)‖ (Tự thán 71.3, 76.1, 105.3, 115.4)‖ (Bảo kính 130.5, 134.3)‖ (Cúc 240.3). x. trách hiềm.
hiền lành 䝨冷
tt. <từ cổ> sống lương thiện, có đạo đức và biết lý lẽ. Nay chuyển sang dùng để trỏ tính cách vốn có. Đạo đức hiền lành được mọi phương, tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. (Bảo kính 128.1, 174.2).
hiền trước 䝨𫏾
dt. <từ cổ> dịch chữ tiên hiền, các vị hiền nho thời trước. Chớ cười hiền trước rằng dại, cầm đuốc chơi đêm bởi tiếc xuân. (Tích cảnh thi 204.3).
hiểm hóc 險旭
tt. <từ cổ> nguy hiểm, khó đi, khó vào, hiểm = hóc. Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, thanh nhàn án sách hãy đeo đai. (Ngôn chí 6.3, 20.5)‖ (Mạn thuật 27.2).
hoà 和
k. <từ cổ> và. Tơ tóc chưa hề báo sở sinh, già hoà lú, tủi nhiều hành. (Tự thán 80.2, 90.2)‖ (Liên hoa 243.1)‖ Tốt hoà tươi. (Dương 247.2).
k. <từ cổ> mà. Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5)‖ (Bảo kính 156.5).
đt. HVVD <từ cổ> cả, tất cả, thảy. Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoà hay danh. (Tức sự 123.4)‖ (Bảo kính 172.4)‖ (Giới nộ 191.4)‖ (Trư 252.3). x. hết hoà (hết cả). (Tự thán 81.8). Cả hoà = cả và.
p. HVVD <từ cổ> vừa…vừa. Phú quý lòng hơn phú quý danh,thân hoà tự tại, thú hoà thanh. (Tự thán 83.2).
p. HVVD <từ cổ> đều. Có khuở giang lâu ngày đã tối, thuyền hoà còn dỏi tiếng tranh tranh. (Tức sự 123.8) ‖ (Tích cảnh thi 207.2) ‖ cn đều hoà. Nói thôi nước mắt nhỏ sa, anh em trân bửu đều hoà khóc than (Dương từ hà mậu, c. 2751).
đt. <từ cổ> nhiều. Một cơm hai việc nhiều người muốn, hai thớ ba dòng hoà kẻ tham. (Bảo kính 173.6).
hoà hưu 和休
dt. <từ cổ> dàn hoà và thôi kiện cáo. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù. (Bảo kính 152.6)
hoà … lại 和…吏
p. <từ cổ> vừa…lại vừa. Một thân hoà tốt lại sang, phú quý âu chăng kém hải đường. (Hoa mẫu đơn 233.1).
hoài 懷
đgt. HVVT <từ cổ> hoài: nghĩa gốc là “ôm trong lòng”, đây trỏ phía trong ngọn lửa. Than lửa hoài chưng thương vật nấu, [củi] thiêu tiếng khóc cảm thần linh. (Bảo kính 151.5).
huống 況
lt. <từ cổ> biểu thị quan hệ tăng tiến, hơn nữa. “tiếng trợ từ có nghĩa so sánh, có phần hơn, lý thế mạnh hơn. Huống chi. Huống lựa là. [Paulus của 1895: 456]. Khó khăn là của thế gian yêm, huống mỗ già dại dột thêm. (Tự thuật 115.2)‖ (Bảo kính 156.7).
huống lại 况吏
lt. <từ cổ> thêm nữa lại có. Huống lại vườn còn hoa trúc cũ, dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.3)‖ (Trúc thi 222.3)‖ (Mai thi 226.3).
hàn 寒
tt. lạnh. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.2). Ngọc mấy hàn: dịch chữ hàn ngọc (viên ngọc thanh lãnh) thường dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của tự nhiên (TVG) hoặc dung mạo của con người, Lý Quần Ngọc trong bài Dẫn thuỷ hành có câu “một dòng hàn ngọc chảy trong suối thu” (一條寒玉走秋泉 nhất điều hàn ngọc tẩu thu tuyền). Chữ “hàn ngọc” trong thơ Nguyễn Trãi có lẽ được dùng để ví với vẻ đẹp thanh lãnh của nước mấy dòng thanh. [PL 2012: 131]. Phiên khác: hoàn (ĐDA).
tt. <từ cổ> nghèo, trong bần hàn, hàn sĩ, cơ hàn. Giữ khuở phong lưu pha khuở khó, lấy khi phú quý đắp khi hàn. (Bảo kính 144.6).
hào 豪
tt. phóng khoáng, nghĩa hiệp, như trong hào sảng, hào mại.
tt. HVVD <từ cổ> bừng khởi, phấn phát. Khó khăn thì mặc, có màng bao, càng khó bao nhiêu chí mới hào. (Thuật hứng 66.2)‖ Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.2)‖ làm trai năm liệu bảy lo mới hào. cd
hân 欣
tt. <từ cổ> mừng, cười vui. Thuyết Văn: “Hân: cười vui.” (欣,笑喜也). Nhĩ Nhã: “hân: vui” (欣,樂也). Kinh Thi: “Rượu ngon vui vẻ.” (旨酒欣欣). hân hân được Việt hoá thành hớn hớn, hơn hớn. Mọi việc dừng, hân hết mọi âu, điền viên lánh mặc ta dầu (Bảo kính 159.1).
hây hây 唏唏
◎ Phiên khác: hơi hơi: chút ít (TVG, PL).
tt. <từ cổ> “còn nguyên, không si sứt. Cao xanh kia chốn ấy non, hằng hằng chi khuyết, hây hây chi mòn.” [Paulus của 1895: 400]. Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, lòng nào vạy, mỗ hây hây. (Ngôn chí 22.8).
hèn 閑
◎ pb nhàn. “閑” có âm phiên thiết đời Đường là “hàn”, cứ liệu: “hộ nhàn thiết” (戸閒切) (Đường vận) hoặc “hà nhàn thiết” (vận hội).
tt. <từ cổ> kém cỏi, không đáng gì. Bảy tám mươi bằng một bát tay, người sinh ở thế mới hèn thay. (Trần tình 45.2) (Tự thán 94.4).
tt. <từ cổ> nghèo, trái với phú; có địa vị thấp kém, trái với quý, lưu tích còn trong nghèo hèn, dịch chữ bần tiện. Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1). (Thuật hứng 46.4). Kẻ dân hèn đều làm binh ← 甿隸皆兵 (TKML i 4b6), dân hèn dịch chữ manh lệ (dân đen), Thiếp hèn ở bên trời hãy còn có chưng lòng muông ngựa ← 天涯孽妾尚有犬馬之情 (TKML ii 11a3), thiếp hèn dịch chữ nghiệt thiếp (người thiếp có địa vị thấp kém).
tt. <từ cổ> sơ sài, thấp và nhỏ. Lều hèn vô sự ấy lâu đài, nằm ở chăng từng khuất nhiễu ai. (Tự thán 48.1). đng tiện (trong lều tiện).
hèn hạ 閑暇
◎ Phiên khác: nhàn hạ: xem dửng dưng không ra gì (ĐDA). Nay theo Schneider.
tt. <từ cổ> thấp kém. Gia tài ấy xem hèn hạ, đạo đức này khá chính chuyên. (Bảo kính 186.5). Công danh chẳng chuộng, phú quý chẳng màng, tần hán xưa kia xem đà hèn hạ. (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú).
hòng 烘
◎ Phiên khác: nung: cái hẹn đã nung nấu trong lòng (TVG), hồng: ngọn lửa bốc cháy, ý nói hạn của mình đang thời cao điểm, chắc bài thơ này làm lúc Nguyễn Trãi bị giam lỏng ở Côn Sơn (BVN), hồng: nung nấu (MQL, PL). Hòng: đã từng mong thực hiện được ước hẹn từ xưa như ngày nay. Hòng nghĩa là mong được, như nói: đừng có hòng! nay theo ĐDA.
đgt. <từ cổ> định, muốn, mong. Bẻ cái trúc hòng phân suối, quét con am để chứa mây. (Mạn thuật 28.3).
đgt. <từ cổ> “sắp tới…mệt hòng chết”. [Paulus của 1895: 445; Béhaine 1773]. Làm quan thơ dại, tài chẳng đủ, về ở thanh nhàn, hẹn đã hòng. (Thuật hứng 61.6)‖ Đổi thay nhạn cá đã hòng đầy niên kiều, nghĩa là “từ ngày thiếp về làm vợ chàng đến nay đã gần trọn một năm” [An Chi 2006 t5: 326].
hóc 曲
AHV: khúc. Tương ứng h- kh: hang (hốc) ~ khanh 坑 (hang), (hắt) hủi ~ (trừ) khử 去, hiếm (hoi) ~ khiếm 欠 (= thiếu), hổng ~ khổng 孔 (= lỗ hổng). Tương ứng ơi ~ i, dời ~ di 移, lơi / rời ~ ly 離, (thổ-) ngơi ~ nghi 宜, gởi ~ 寄, (ca-) ngợi ~ nghị 議 [Huệ Thiên 2006].
tt. <từ cổ> gập ghềnh, không suôn sẻ; lưu tích còn trong hiểm hóc (hiểm trở và khúc khuỷu). Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.3). x. hiểm hóc.
hăm he 歆希
đgt. <từ cổ> ngăn cản và doạ dẫm. “hăm: đe loi. Hăm hăm. cn hăm he: nạt nộ” [Béhaine 1773: 187], hăm he 歆希: minitari [Taberd 1838: 188], “ngăn đe” [Paulus của 1895: 401]. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.6). Sau cho biến âm hằm hè, gằm ghè.
hầu 侯
đgt. <từ cổ> toan, định, muốn. Dịch từ dục 欲. Mặt trời đà hầu gác về chưng núi đoài ← 夕陽欲墮于西山 (Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 9a) ‖ Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư. (Mạn thuật 34.6)‖ Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân Các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.2).
p. <từ cổ> sắp, gần. Dịch từ tương 將 (sắp). nước chảy đà hầu xuống đến chưng bể Đông < 逝水將傾于東海 (Tuệ Tĩnh- thiền tông 9a)‖ Rắp tới, đã chăng hay chốn tới; hầu đi, lại chửa biết đường đi. (Tự thán 100.6)‖ Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, thu đến đêm qua cảm vả mừng. (Tích cảnh thi 199.1).
③ h. <từ cổ> đệm giữa câu. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.6).
p. <từ cổ> mới, mới là. Trí qua mười mới khá rằng nên, ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. (Bảo kính 183.2).
k. <từ cổ> ngõ hầu. Nước kiến phong quang hầu mấy kiếp, rừng Nho nấn ná miễn qua ngày. (Tự thuật 112.3)‖ Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, người hơn ta thiệt, mới hầu cam. (Bảo kính 174.8)
hằng 恒
p. tt. <từ cổ> thường, luôn, mãi. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.5, 12.3, 16.6, 18.3)‖ (Mạn thuật 24.3)‖ (Trần tình 38.3)‖ của hằng: dịch chữ hằng sản. (Tự thán 77.6, 92.4)‖ (Bảo kính 130.1, 133.7, 139.2, 139.5, 150.3, 184.4). x. sản hằng.
hẹp hòi 狹囘
tt. <từ cổ>bé, nhỏ về không gian diện tích, trái với rộng, hẹp: âm THV của hiệp 狹 [Baxter 1992: 547]. “một số vùng quê như kim lũ, huỳnh cung thuộc huyện thanh trì, hay nông vụ, hội xá huyện gia lâm, và ngọc hồi, tiền phong huyện thường tín…, vẫn dùng hẹp hòi với nghĩa nhỏ hẹp về chiều ngang hay diện tích, như “con ao hẹp hòi”, “con ruộng hẹp hòi”, “nhà cửa hẹp hòi” [CK Lược 1980: 182]. Ngày nay, chỉ dùng cho tính cách, như câu bụng dạ hẹp hòi. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn (Thủ vĩ ngâm 1. 5).
hết hoà 歇和
đt. <từ cổ> tất cả. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.8).
hết khoẻ 歇快
◎ Nôm: 歇跬
tt. HVVT <từ cổ> hết sức, dịch chữ tận lực 盡力. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.6).
hết kính 歇敬
tt. HVVT <từ cổ> kính cẩn hết mức, dịch chữ tận kính 盡敬. Hết kính hết thìn bề tiến thoái, mựa tham mựa dại nết anh hùng. (Tự giới 127.3).
hết tấc 歇則 / 歇𡬷
◎ x. tấc.
tt. <từ cổ> hết lòng, hết dạ. Dịch chữ tận tâm 盡心. Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu, ai há liệu nơi thịnh suy. (Tự thán 100.7)‖ (Trần tình 39.7)‖ (Thuật hứng 70.5).
tt. <từ cổ> hết mực. Ai rặng mai hoa thanh hết tấc, lại chăng được chép khúc “ly tao”. (Thuật hứng 47.7).
dt. <từ cổ> qua giai đoạn. Mười hai tháng lọn mười hai, hết tấc đông trường, sáng mai. (Trừ tịch 194.2).
hệ 繫
◎ Nôm: 係
đgt. <từ cổ> có liên quan tới, ràng ríu với. Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.4).
hổ 虎
đgt. tt. <từ cổ> thẹn, lưu tích trong xấu hổ, hổ hang. “Hổ: erubescere.” [Taberd 1838: 200].Lòng tiện soi dầu nhật nguyệt, thề xưa hổ có giang san. (Thuật hứng 63.6)‖ (Tự thán 75.2, 94.3)‖ (Bảo kính 159.8, 180.1).
hổ hang 虎馨
đgt. tt. <từ cổ> thẹn, e, ngại. “hổ hang. Hổ thẹn. Hổ mặt. Hổ nhuốc. id” [Taberd 1838: 200]. Xét, hổ gốc Việt, thẹn (㥏) gốc Hán. Tôi ngươi thì một lòng trung hiếu, mựa để nghìn đời tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8). Hổ hang vậy cũng người ta, so loài cầm thú vậy mà khác chi. (lvt c. 1255). làm người sao chẳng hổ hang, thua em kém chị xóm làng cười chê. cd
kham 堪
đgt. <từ cổ> có thể, đủ để. “kham: khá, chịu nổi, có sức” [Paulus của 1895: 478]. Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh, quân tử kham khuôn được thửa danh. (Liên hoa 243.2)
đgt. <từ cổ> đáng [Vương Lộc 2001: 85]. Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh, kham cười anh vũ mắc chưng lồng. (Lão hạc 248.8).
kham hạ 堪下
kham: có thể, hạ : cúi mình, “chịu, chịu làm phận dưới” [NN San 2001: 98]
đgt. HVVT <từ cổ> “đáng phục, đáng khen” [MQL 2001: 1218], “xét nghĩa của từ Hán Việt “kham hạ”, từ “kham” mang nghĩa là “có thể”, từ “hạ” mang nghĩa là “dưới”. Do vậy, có thể thấy được các cách giải thích là “Chịu ở dưới”, “chịu thua”, “chịu ở địa vị thấp kém”, đều là không vượt ra khỏi sự ràng buộc của nghĩa Hán Việt của từ đó.” [NT Nhí 1985: 60]. Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.7, 160.7, 162.7).
khao 槁
◎ Nôm: 犒 AHV: cảo. AHV: khao. Phiên khác: khô (TVG, BVN). Nay theo ĐDA.
tt. <từ cổ> khô, như khô cảo 枯槁 (khô cảo), đọc trại thành khô khao, 槁木死灰 cảo mộc tử hôi (gỗ khô tro tàn). Trang Tử thiên Tề vật luận ghi: “Sao vậy? hình lại có thể khiến như gỗ khô, lòng lại có thể khiến như tro nguội?” (何居乎? 形固可使如槁木, 而心固可使如死灰乎?). Văn này gẫm thấy mới thon von, thương hải hay khao, thiết thạch mòn. (Thuật hứng 49.2). x. thương hải.
khinh bạc 輕薄
◎ Nôm: 輕泊
tt. <từ cổ> bạc bẽo, phóng đãng. Cành có tinh thần, ong chửa thấy, tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn. (Tảo xuân 193.6)‖ (Bảo kính 178.4).
khong khảy 啌𠳚
◎ Phiên khác: khống khẩy (TVG), khóng khảy: vui vẻ, mừng rỡ (ĐDA, BVN). Nay theo Schneider, MQL.
tt. <từ cổ> “bộ thong dong, phong lưu” [Paulus của 1895: 500], “mou, délicat” [Génibrel 1898: 366]. Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.5)‖ Khong khảy thái bình đời thịnh trị, nghiệp khai sáng tựa nghiệp trung hưng. (Bảo kính 188.7).
khuâng khuâng 傾傾
tt. <từ cổ> bâng khuâng, nao nao thương tiếc. Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, thu đến đêm qua cảm vả mừng. (Tích cảnh thi 199.1).
khuây 虧 / 𧇊
◎ Nôm: 亏 AHV: khuy.
đgt. <từ cổ> giảm, nguôi, từ hiện đang dần ít dùng, lưu tích còn trong khuây khỏa. (Mạn thuật 25.6)‖ Đường thông khuở chống một cày, Sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. (Mạn thuật 28.2).
đgt. <từ cổ> quên, biến âm trong quên khuấy. Có chẳng có tài dùng chẳng đến, mựa rằng thánh đức có nơi khuây. (Bảo kính 137.8, 151.8).
khuôn 框
◎ Nôm: 囷 / 困 AHV: khuông.
dt. cái khung định sẵn. Ở bầu thì dáng ắt nên tròn, xấu tốt đều thì rập khuôn. (Bảo kính 148.2).
đgt. <từ cổ> rập khuôn theo, nghĩa dẫn thân là hạn định trong một khung khổ nào đó. Rồi việc mới hay khuôn được thú, khỏi quyền đã kẻo luỵ chưng danh. (Bảo kính 156.3)‖ (Liên hoa 243.2).
khuở 課 / 所
◎ Rhodes (1651 tb 1994: 128) ghi khóở. Âm cổ của thuở trong tiếng Việt hiện đại.
dt. <từ cổ> khoảng không gian (lớn, nhỏ, gần xa, cụ thể, trừu tượng) [TXN Lan 1986: 354], như “chốn”, “chỗ”, “nơi”. (Ngôn chí 14.1)‖ khuở giang lâu ngày đã tối, thuyền hoà còn dỏi tiếng tranh tranh. (Tức sự 123.7). Bởi đâu vẫy khắp khuở hư không, non nước đòi nơi thức bạc đông (Hồng Đức QATT, tuyết).
dt. <từ cổ> khoảng thời gian, như “khi”, “lúc”, “thời”. (Ngôn chí 2.2, 3.8, 9.7, 16.7)‖ Đường thông khuở chống một cày. (Mạn thuật 28.1)‖ (Trần tình 37.8, 38.3, 39.7)‖ chèo (Trần tình 42.1, 42.6, 42.7)‖ Làm người mựa cậy khi quyền thế, có khuở bàn cờ tốt đuổi xe. (Trần tình 44.8)‖ (Thuật hứng 47.4, 63.2, 66.6)‖ (Tự thán 71.5, 73.8, 77.7, 79.5, 84.7, 86.2, 86.7, 88.3)‖ (Tự thán 98.4, 99.1, 107.8)‖ (Bảo kính 128.6, 129.1, 131.6, 139.4, 144.5, 154.6, 157.6, 169.7, 170.1, 181.4)‖ (Giới sắc 190.2)‖ (Tích cảnh thi 202.4)‖ (Mai 214.5)‖ (Lão mai 215.1)‖ (Cúc 216.1)‖ (Cúc 216.6)‖ (Tùng 218.2)‖ (Trúc thi 223.3)‖ (Giá 238.2)‖ (Hoè 244.3). x. nẻo khuở. (Tự thán 96.2).
khá 可
AHV: khả.
đgt. <từ cổ> có thể, (khả năng). Thân đà hết luỵ, thân nên nhẹ, Bụt ấy là lòng, Bụt khá cầu. (Mạn thuật 30.6)‖ (Thuật hứng 47.1)‖ (Tự thán 72.6, 87.8)‖ (Bảo kính 183.1, 183.7)‖ (Cúc 217.6, 217.8)‖ (Đào hoa 232.4).
đgt. <từ cổ> hãy. Ở thế thì cho ta những thiệt, khoe mình khá chịu miệng rằng lành. (Tự thuật 113.6)‖ (Bảo kính 186.6, 137.6).
khác 恪
◎ Ss đối kʼak (30 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 230].
tt. không giống với, không như nhau. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.5)‖ (Tự thán 76.1)‖ (Tự thuật 122.8)‖ (Bảo kính 138.1)‖ (Cúc 217.2)‖ (Trúc thi 222.4, 223.1).
tt. sau (thuộc tương lai), trái với này (thuộc hiện tại). (Mạn thuật 34.8)‖ (Bảo kính 141.5)‖ Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.7).
tt. trái với bản thân mình, tức tha nhân. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, hạ đến đà cho kẻ khác cày. (Bảo kính cảnh giới 177.4)
tt. <từ cổ> lạ lùng, lưu tích còn trong khác lạ. Trên cây khác ngỡ hồn Cô Dịch, đáy nước nghi là mặt Thái Chân (mai 214.3)‖ (Lão mai 215.3)
khách thứa 客𱝅 / 客次
AHV: khách thứ. Phiên khác: khách khứa (TVG, BVN). Đối ứng kʰ tʰ: khuở thuở, khịt thịt, khôi thôi, kháng tháng [NN San 2003: 244].
dt. <từ cổ> khách nói chung. “khách thứa 客庶: hospes” [Taberd 1838: 223]. Láng giềng một áng mây bạc, Khách thứa hai nghìn núi xanh. (Bảo kính 169.6)‖ (Thuật hứng 64.6).
khách đăm chiêu 客󰝡招
dt. <từ cổ> bề tôi thân cận, dịch chữ tả hữu 左右. Vinh hoa nhiều thấy khách đăm chiêu, bần tiện ai là kẻ chuộng yêu? (Bảo kính 135.1).
kháo 巧
◎ Nôm: 窖 / 呌 Đọc theo âm THV. AHV: xảo. “kháo. khôn kháo: khôn ngoan, khôn khéo. kháo lắm: rất khôn ngoan… khôn kháo, khôn ngoan: cùng một nghĩa.” [Rhodes 1651 tb1994: 125]. ”khôn kháo: khôn” [Béhaine 1773: 220], ”khôn kháo: tiếng nước đôi chỉ nghĩa là khôn. khôn kháo ráo rẻ: khôn ngoan lanh lợi (thường nói về lời nói). ăn nói khước kháo: …ăn nói thông suốt…” [Paulus của 1895: 481]. Cuối thế kỷ XIX, chữ khéo đã phổ dụng [Paulus của 1895: 485]. (AHV: cáo, thanh phù: cáo 告). Quá trình Việt hoá: xảo > kháo > khéo.
tt. <từ cổ> khéo léo. Hay văn hay vũ thì dùng đến, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. (Mạn thuật 25.8). Nhân nghĩa trung cần chử tích ninh, Khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2), Thế tình kháo uốn vuỗn bằng câu, Đòi phận mà yên há thửa cầu? (Bảo kính 162.1)‖ Nhiều khôn chẳng đã bề khôn thật, Trăm kháo nào qua chước kháo đầy. (Bảo kính 171.4)‖ Nhiều khôn, nhiều khó, lo cho nhọc, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. (Bảo kính 172.8)‖ Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.6)‖ Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, Cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.1)‖ Động người hoa kháo tỏ tinh thần, Ắt bởi vì hoa ắt bởi xuân. (Đào hoa thi 228.1)‖ Nước dẫy triều cường, cuối bãi đầy, Làm “kỳ”, “chính” kháo nên bầy. (Nhạn trận 249.2)‖ Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, Doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.4).
khó 苦
◎ Nôm: 庫 AHV: khổ. Ss đối ứng khỏ (Tày) [HTA 2003: 249], kʼɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 231]. Đây là từ hán Việt-Mường, Hán Việt tày.
tt. vất vả, lao khổ. (Ngôn chí 8.2)‖ (Thuật hứng 66.2, 68.2)‖ Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2).
tt. <từ cổ> nghèo. Sách Quảng Nhã ghi: “khổ: bần cùng vậy.” (苦,窮也 khổ, cùng dã). (Ngôn chí 10.1)‖ Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.4): dịch chữ bần nhi anKhó miễn vui. (Thuật hứng 58.7): dịch chữ bần nhi lạc‖ (Tự thán 77.1)‖ (Bảo kính 133.6, 143.3, 144.5, 172.7, 174.5, 176.7)‖ (Miêu 251.7). x. nghèo.
khó ngặt 庫兀
tt. <từ cổ> khó = ngặt = nghèo. Khó ngặt qua ngày xin sống, xin làm đời trị mỗ thái bình. (Tự thán 98.7, 72.7)‖ (Bảo kính 140.5)‖. x. ngặt, x. nghèo.
khóc rân 哭噒
◎ Phiên khác: khóc lăn (TVG), khóc ran (ĐDA). Nay theo BVN, MQL.
đgt. <từ cổ> khóc to, khóc ran. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6). x. rân.
khói 灰
◎ Nôm: 𤌋 {火 hoả + 塊 khối}. Chữ 灰 có AHVhôi, khôi với nghĩa “lửa lụi gọi là khôi” (火之滅者為灰) [Lễ Ký- nguyệt lệnh]. Ss đối ứng kʼɔj (30 thổ ngữ Mường), buɲ (14), βuɲ (7) [NV Tài 2005: 231].
dt. <từ cổ> tro, xét “tro” còn có các đồng nguyên tự là “lọ” và “nhọ” với nghĩa màu tro than. Như vậy, “khói” gốc Hán, “tro” gốc Việt, “mun” gốc Nam Á. Tuy nhiên, “tro” vẫn luôn được dùng phổ biến, nên chuyển nghĩa thành “khí màu xám đục bốc lên từ tàn lửa tro bụi”. Mặt khác, “khói” cũng có đối ứng kʰɔj3 (Mường), kăhɔi3 (Rục), kahɔɔy (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 61], chứng tỏ gia nhập rất sớm. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4).
dt. hơi bốc lên từ mặt nước, hoặc khí mù. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5, 19.4).
khóm 坎
dt. <từ cổ> khoảnh, khoảng không gian rộng [NH Vĩ 2010]. “đồng nhất khóm nhị sào” [bia 07208 năm 1487]. Ruộng đôi ba khóm đất con ong, đầy tớ hay cày kẻo mướn mung. (Thuật hứng 56.1)‖ Khóm ruộng. (Bảo kính 150.7)‖ Thương Lang mấy khóm. (Ngôn chí 19.1)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.5). khóm đất, khóm ruộng, khóm nước, khóm Thương LangLàu làu muôn khóm pha lê (thuý sơn, 1), Thức xuân rước gió như cười, chòm thanh khóm dật khác vời chân du (Mai đình mộng ký, c. 153). x. cụm.
khô khan 枯乾
◎ Nôm: 枯刊 AHV: khô hạn. Khan: dùng ʂ- ghi kʰ-, là một cách ghi chứng tỏ mối liên hệ giữa hai âm này.
tt. <từ cổ> khô, không có nước, khô khan= khô hạn, hạn đọc khan, là do đồng hoá ngược về thanh. “kho khan: siccus, a, um. An no kho khan: victus frugalis” [Morrone 1838: 263]. Nằm có chiếu chăn cho ấm áp, ăn thì canh cá chớ khô khan. (Bảo kính 134.6).
khô khao 枯槁
AHV: khô cảo.
tt. <từ cổ> khô. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.6). x. khao, x. khô.
không hết 空歇
đgt. <từ cổ> dịch chữ bất tận. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.7).
khúc khuỷu 曲考
tt. <từ cổ> cong, không thẳng, quanh co. Co que thay bấy ruột ốc, khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.4). khúc khiểu [Paulus của 1895: 504].
khảy 快
◎ (khoái). Kh- khu iv tương ứng với g- bắc bộ ngày nay: khải (gãi), khỏ (gõ), khảy (gảy) [NT Cẩn 1997: 89]. Khảo dị: bản B ghi 掛 (quải). Phiên khác: quẩy, quảy: vác trên vai (TVG, ĐDA, PL), khoái: nước cờ hay (BVN). gảy, gẩy.
đgt. <từ cổ> gảy, “khảy: lấy móng tay, đầu ngón tay mà đánh nhẹ nhẹ” [Paulus của 1895: 478], trỏ việc đánh cờ., khác với nay chủ yếu dùng việc chơi các nhạc cụ bộ dây. Con cờ khảy, rượu đầy bầu, đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.1).
khắn khắn 恳恳 / 懇懇
◎ Nôm: 恳恳 AHV: khẩn khẩn. Sách Hán Thư phần Tư Mã Thiên Truyện ghi: “Cất nhắc kẻ hiền là trách nhiệm, mà ý khí luôn chăm chăm, khăn khắn” (推賢進士為務,意氣勤勤懇懇). Nhan Sư Cổ chú rằng: “khẩn khẩn: chí thành vậy” (懇懇:至誠也).
tt. <từ cổ> “nhớ hoài không thể quên, …dốc một lòng” [Paulus của 1895: 480]. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2). Sách Trung Dung có đoạn: “Hồi làm người, chọn đạo Trung Dung, được một điều thiện thì khắn khắn giữ trong lòng mà không bao giờ buông bỏ mất.” (子曰:回之為人也,擇乎中庸,得一善,則拳拳服膺而弗失之矣)‖ Khoe tiết làu làu nơi học đạo, ở triều khắn khắn chữ “trung cần”. (Bảo kính 187.4).
khỏng khảnh 恐輕
◎ Phiên khác: khủng khỉnh: không được hài lòng thỏa mãn, khinh rẻ (TVG, VVK). Nay theo MQL.
tt. <từ cổ> thích thú [Béhaine 1773: 228; Paulus của 1895: 500]. “gracieux, agréable” (dễ chịu, thích thú) [Génibrel 1898: 366]. Chàu những của tự nhiên ấy, khỏng khảnh dầu lòng ở đất nghiêu. (Tự thán 105.8).
khốn 困
dt. <từ cổ> khốn cùng, quẫn bách. Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2), khốn hay hanh: Ss cùng tắc biến biến tắc thông 窮則變變則通 trong Kinh Dịch, do câu bần tiện ưu thích ngọc nhữ vu thành (nghèo hèn lo thương rèn dũa cho mình thành công). Ý nói càng gặp phải khốn khổ càng rèn dũa được tinh thần, và bĩ cực Thái Lai, rồi sau mới được hanh thông” [TVG,1956: 118].
khứng 肯
◎ Đọc âm HHV. AHV: khẳng.
đgt. <từ cổ> có thể, biểu thị sự đồng ý, thuận ứng, vui lòng, sẵn lòng làm gì. Chiến Quốc Sách ghi: “Thái hậu không cho.” (太后不肯). cốc lương truyện ghi: “Kẻ chưa thuận thì cũng đã thuận theo.” (不肯者,可以肯也). “肯 khấng: đành lòng, ưng chịu.” [Paulus của 1895: 480]. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7)‖ (Thuật hứng 54.7)‖ (Tự thán 92.1, 97.8, 106.8)‖ (Tự thuật 122.2)‖ (Bảo kính 162.7).
kiện 件
◎ Khảo dị: bản B viết 伴, nên BVN phiên bạn, xét “bạn” không hợp nghĩa. Phiên khác: chuyện (ĐDA), phiên theo nghĩa nhưng không theo mặt chữ. Nay theo cách phiên kiện của TVG, Schneider, nhóm MQL, PL.
dt. (lượng từ) <từ cổ> cái việc, sự kiện 事件, sau biến thành lượng từ như nhất kiện sự 一件事 (một việc). Ví dụ: “chớ nên vì một chuyện này mà làm ảnh hưởng đến vài ba việc khác” (不要因一事而惹出兩件三件). [Chu Tử - Ngữ Loại Tập Lược]. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 13.3)‖ (Thuật hứng 58.4)‖ Cam đường cây phẳng tán vần, Thiệu Công hỏi kiện muôn dân đẹp lòng. CNNA 65b4.
kịp 及
AHV: cập
đgt. <từ cổ> gặp lúc, gặp khi, gặp phen, đến khi. Trùng dương mấy phút khách thiên nha, kịp phen này được đỗ nhà. (Quy Côn Sơn 189.2)‖ x. gặp
tt. tới, bằng, trong phen kịp (sánh bằng). Giàu chẳng kịp, khó còn bằng, danh lợi lòng đà ắt dưng dưng. (Tự thán 77.1)‖ Nghiệp Tiêu Hà làm khá kịp, xưa nay cũng một sử xanh truyền. (Bảo kính 183.7).. x. phen kịp (Bảo kính 180.7)‖ (Cúc 217.5)
kỳ mài 其埋
đgt. <từ cổ> (đen) mài mực, (bóng) trỏ việc tiêu hao thời gian. Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.4)
la ngàn 羅𠦳
◎ Kiểu tái lập: *la-ngàn. Đọc âm Việt hoá. x. ngàn.
dt. <từ cổ> ngàn, nghìn. Thong thả dầu ta ngoài thế giới, la ngàn non nước một thằng hề. (Tự thán 109.8)‖ trăm la ngàn muôn kiếp < 百千萬劫 bách thiên vạn kiếp (Phật Thuyết)‖ la ngàn phen sống, muôn phen chết <千生萬死 (Phật Thuyết).
lanh tranh 令挣
◎ Phiên khác: lanh chanh (ĐDA, BVN, VVK, MQL). Nay theo TVG. Phiên “chanh” chỉ là theo chính tả từ cuối thế kỷ XIX về sau, do hiện tượng xoá nhãn của ch- và tr-. Phiên tr- sẽ thấy được dấu vết ngữ âm và Từ Nguyên của ngữ tố này. ở thế kỷ XIX còn biến thể đảo âm như Paulus của (1895) ghi “chanh ranh”. Có thể tái lập từ láy này là tlanh tlanh. Các thuỷ âm l-, r- và tr- cho phép tái lập như vậy. Từ láy này có một ngữ tố gốc đó là tlanh, tức một dạng Việt hoá của “tranh” Hán Việt (爭), mà lưu tích của nó còn trong chữ “tranh giành” hiện nay. Cuối thế kỷ XIX, “lanh tranh/ chanh ranh” đã được khu biệt nghĩa, trỏ thói tranh giành của trẻ con.
đgt. <từ cổ> bon chen, tranh giành, “lanh tranh: chanh ranh, không nền nết, như con nít”[Paulus của 1895: 544]. Những màng lẩn quất vườn lan cúc, ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.6).
lay thay 嚟咍
◎ Có bộ khẩu biểu thị là từ lấp láy [NQ Hồng 2006: 577]. Phiên khác: xoè hai (BVN, MQL), lay hay (VVK). Nay theo TVG, ĐDA, Schneider, PL.
tt. <từ cổ> vẻ cánh đập nhẹ nhàng. Làm sứ đi thăm tin tức xuân, lay thay cánh nhẹ mười phân. (Điệp trận 250.2).
leo heo 𦫼囂
AHV: liêu hiêu. Phiên khác: đìu hiu: vắng vẻ buồn bã (TVG, BVN), lều hiu: căn lều vắng vẻ (ĐDA, PL), lìu hiu (Schneider).
tt. <từ cổ> “bộ hiu hắc, quạnh quẽ, buồn rầu” [Paulus của 1895: 559]. Tựa cội cây ngồi hóng mát, leo heo ta hãy một leo heo. (Thuật hứng 67.8)‖ Leo heo ngoài cảnh thiền thiên, thuở trưa tước khóc, thuở đêm quyên sầu. (Thiên Nam c. 1369)‖ Người ta cám cảnh muôn ngàn, leo heo mọn mọn ở bên nẻo đường. (Thiên Nam c. 1374).
liều 料
◎ Ngữ tố này trước nay được phiên bất nhất, lúc là “liệu” lúc là “liều”. Nay, theo luật bằng trắc, thống nhất phiên liều.
đgt. <từ cổ> liệu, liệu lượng, lường. (Mạn thuật 30.3)‖Chí cũ ta liều nhiều sự hóc, người xưa sử chép thảy ai còn. (Thuật hứng 49.3)‖ (Tự thán 100.8)‖ Hơn thiệt đành phần sự chớ liều, được nhàn ta ắt sá tiêu diêu. (Tự thuật 116.1).
loàn 亂 / 乱
◎ Đọc âm THV, mối quan hệ giữa thanh hai (THV) và thanh sáu (AHV): 類 loài ~ loại, 露 lồ ~ lộ, 墓 mồ ~ mộ, 媚 (nhu) mì ~ (nhu) mị, 泥 nề (hà) ~ nệ (câu), 念 niềm ~ niệm, 讓 nhường ~ nhượng,… [Huệ Thiên 2006: 385]. AHV: loạn.
đgt. tt. <từ cổ> loạn, không có trật tự, không chính đáng. Vận trị cùng loàn, chỉn mặc thì, bằng ta sinh uổng có làm chi. (Tự thán 100.1)‖ (Bảo kính 133.4). x. loạn.
loàn đan 乱单
tt. <từ cổ> sai trái. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.8)‖ Khuyên kẻ trượng phu sinh ở thế, hễ đường bất nghĩa, chớ loàn đan. (Bảo kính 185.8).
đgt. <từ cổ> (văn, khiêm từ) trộm, dám. Loàn đan ướm hỏi khách lầu hồng, đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. (Tích cảnh thi 208.1).
loạt loạt 律律
AHV: luật luật. Phiên khác: lọt đọt (TVG), lọt lọt: rõ ràng mông một (ĐDA, MQL), rọt rọt: suivre, poursuivre (theo, theo đuổi, đeo đẳng), rebattre les oreilles (đập vào tai, nói mãi nghe đến chán tai) (Schneider, VVK), rọt rọt: rõ ràng, rành rọt (NTN). Bản B chép 𥾽𥾽 TVG: bền bện. BVN: biện biệt.
dt. HVVT <từ cổ> nhất loạt, từ chữ nhất luật 一律. luật là nguyên từ của loạt, tiếng Việt hiện tồn cả hai từ nhất luậtnhất loạt. Cho nên, ở câu thơ này, chữ luật luậtloạt loạt. Kiểu láy toàn phần như thảy thảy, nơi nơi, chốn chốn... Án tuyết mười thu uổng đọc thư, kẻo còn loạt loạt chữ Tương Như. (Mạn thuật 36.2). Có thể diễn xuôi như sau: mười năm uổng phí khổ luyện học sách nho, xong rồi, cái còn lại chỉ là miên man những chữ nghĩa từ quan quy ẩn của Tư Mã Tương Như, cả nước non này cũng chỉ là hư huyễn, sự nghiệp của ta rút cuộc là khoe chữ “nhàn” trong bài phú Tử Hư. [tham khảo thêm NH Vĩ 2010]. x. Tương Như.
luống 𨻫
tt. <từ cổ> uổng, phí, lưu tích còn trong “luống công” [Taberd 1838: 286], tiếng Việt hiện còn từ “luống tuổi”. Má đào phai hết bởi xuân qua, nẻo lại đâm thì liền luống hoa. (Đào hoa thi 231.2). Câu này ý nói, xuân đã qua rồi, nếu đào vẫn còn ra hoa nữa thì sẽ trở thành hoa muộn, không đẹp nữa, không còn ý nghĩa gì nữa. (chuyển ý ĐDA).
p. <từ cổ> suông, không [Paulus của 1895: 604]. Ngồi coi tháng lọn lẫn ngày qua, luống phụ triều đình, luống phụ nhà. (Tự thán 94.2). Mối quan hệ luống- suông.
p. <từ cổ> những là, từ đệm, “luống những” [Taberd 1838: 286], “từ chỉ mức độ nhiều, không chỉ một lần mà luôn luôn, thường xuyên” [Vương Lộc 2001: 102]. Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, trên đầu luống đội đức triều đình. (Tự thán 99.4, 100.3)‖ (Bảo kính 157.1, 165.2)‖ (Tích cảnh thi 202.2, 204.1).
là ấy 羅意
đgt. <từ cổ> là. Ngựa ngựa xe xe la ỷ tốt, dập dìu là ấy chiêm bao. (Thuật hứng 52.8).
làn 𡔔 / 𱘘
dt. dòng (suối). Dò trúc xông qua làn suối, tìm mai theo đạp bóng trăng. (Tự thán 77.3).
dt. <từ cổ> đợt, tầng. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng. (Ngôn chí 16.2), ba làn: dịch chữ tam điệp 三疊 (?).
lác 落
tt. <từ cổ> lưu tích còn trong lác đác. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.3).
lân cận 鄰近
đgt. <từ cổ> gần với, lui tới, khác với nay là một danh từ kiêm tính từ. Đỗ Phủ trong bài Vịnh hoài cổ tích có câu: “đền thờ Vũ Hầu thường lui tới, tất cả vua tôi thảy tế cùng” (武侯祠屋常邻近,一体君臣祭祀同). Lân cận nhà chàu no bữa cốm, bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. (Bảo kính 148.3).
léo 了
◎ (liễu). Thế kỷ XVIII- xix, tréo được ghi bằng 𧾿. “tréo chân, tréo tay, tréo cánh” [Béhaine 1773: 645; Paulus của 1895: 479]. “ngồi tréo mảy. Nằm tréo ngoe” [Paulus của 1895: 479]. Cuối xix đầu , tr- ch xoá nhãn, tréo> chéo. chéo được ghi bằng âm phù chiếu 照. [Xuân Hương: 10a]. Kiểu tái lập: *tléo. *tléo > hoà đúc > tréo > chéo [TT Dương 2013b].
đgt. <từ cổ> vắt tréo chân, tức vắt chân chữ ngũ. Léo chân nằm vườn Độc Lạc, chặm lều ở đất Nam Dương. (Tức sự 125.3). Phb. quải.
lòn 論
◎ Bắt vần với: tròn, mòn, non, con. Các bản khác đều phiên theo âm hiện nay là “luồn”.
đgt. <từ cổ> vươn qua các khoảng hẹp “lòn qua: cúi đầu đi qua” [Rhodes 1651]. Dấu người đi la đá mòn, đường hoa vướng vất trúc lòn. (Ngôn chí 21.2).
lòng thế 𢚸世
dt. HVVT <từ cổ> tâm địa người đời. Lòng thế bạc đen dầu nó biến, ta thìn nhân nghĩa chớ loàn đan. (Bảo kính 139.7, 186.3).
lòng đan 𢚸丹
dt. <từ cổ> lòng son, lòng thành, tấm lòng trung, dịch chữ đan tâm 丹心. Nguyễn Tịch đời Tam Quốc trong vịnh hoài có câu: “Lòng son mất ơn trạch, đức nặng trật chốn ngơi.” (丹心失恩澤,重德喪所宜 đan tâm thất ân trạch, trọng đức táng sở nghi). Văn Thiên Tường đời Tống trong bài Quá linh đinh dương có câu: “Sống xưa nay ai mà chẳng chết, giữ lòng son mà viết sử xanh.” (人生自古誰無死,留取丹心照汗青 nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử, lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh). Đốt lòng đan chăng bén tục, bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.3).
dt. lòng đơn (chơi chữ nước đôi). “dại lòng đan là cái dại đan róng mốt sơ sài để che chắn nên ánh mặt trời, ánh trăng có thể xuyên thấu (nhật nguyệt thâu). Trong nghề đan lát, có những từ nghề nghiệp chỉ cách đan hoặc tả mặt đan. Róng (hoặc lóng, dóng, nong) mốt, róng hai, róng ba, róng bốn, róng năm… là chỉ cách gài nan. Còn để tả mặt đan khi sản phẩm đã hoàn thành người ta nói: lòng đan, lòng kép, lòng thia, lòng gấm. lòng đan để chỉ hoa văn mặt sản phẩm đan róng mốt tạo nên. lòng kép để chỉ hoa văn mặt sản phẩm đan róng hai róng ba tạo nên. lòng thia để chỉ hoa văn mẹt sảy, nia sảy mà trên đó, nan dọc lao đi cách quãng như ném thia lia trên mặt nước. Dụng cụ này khi sảy, người ta sảy dọc để dễ thoát những phần tử nhẹ, khi gằn để gạn, người ta người ta gằn ngang để dễ giữ lại cát sạn hoặc phần tử được chọn dễ mắc vào nan dọc. lòng gấm để chỉ hoa văn do cách đan phức tạp tạo ra những hình như dệt gấm… có thể diễn ý rõ ra cái nghĩa này như sau: cửa ngọc là ngọc môn, chỉ nơi ở của vua, mà nơi đó đã chìm khuất sau sương khói xa xôi; còn ở nơi này chỉ là ngôi nhà phên vách đơn sơ, suốt ngày, ánh mặt trời, ánh trăng có thể xuyên thấu qua. Nhưng đó là nghĩa thực, lớp nghĩa thứ nhất của câu thơ. Bởi vì lòng đan còn có nghĩa là lòng son, là đan tâm (tấm lòng trung thành bền chặt), nhật nguyệt còn chỉ minh quân, chỉ vũ trụ, đất trời cho nên câu thơ còn hàm ý biểu hiện: tấm lòng trung thành bền chặt của ta đã có mặt trời mặt trăng soi thấu. ở đây rõ ràng câu thơ Nguyễn Trãi sử dụng yếu tố chơi chữ sâu kín và thầm lắng. Chúng tôi cũng đã nói về yếu tố chơi chữ đã xuất hiện trong quốc âm thi tập khi phân tích những chữ cấn cấnthia thia trong bài trước (ngòi khan ước ở làm cấn cấn, cửa quyền biếng mặc áo thê thê). Yếu tố chơi chữ này về sau, trong thơ nôm đã thực sự bùng nổ với phong phú những cách thức, những quan niệm. Cũng chính yếu tố này làm cho việc hiểu và phiên thơ nôm nhiều khi lưỡng lự, băn khoăn dẫn đến những giải pháp rất khác nhau, đôi tranh với nhau. ở trường hợp này đọc dại lòng đan vẫn có thể hiểu lớp nghĩa giãi lòng son như thường khi mà giại, giãi, dãi trong tiếng khu bốn đến nay vẫn phát âm không phân biệt và cũng còn nhiều chứng cứ ngữ âm về sự không phân biệt này cách đây ba bốn thế kỉ, dù ở bắc hay ở trung. Khu bốn chỉ là hình thức bảo lưu khi kinh kì phát triển nhanh và không ngừng mà thôi.” [NH Vĩ 2010: 662]. “rổ lồng hai: rổ đan bắt hai tre bỏ hai tre. rổ lồng mốt: rổ đan bắt một bỏ một tre” [VX Trang: 264]. Song cửa ngọc, vân yên cách, dại lòng đan nhật nguyệt thâu. (Trần tình 40.4). long, lồng, nong.
lù cù 老耉
◎ Nôm: 󰔄句 dt. HVVT AHV: lão củ. lão: người già trên bảy mươi tuổi, củ: già cả. lão củ: người già nói chung. Sau có biến thể là lụ khụ, lù khù. (ngu cú). 󰔄 (sic) < 𪪏. Nguyên chữ ngu 虞 và chữ lự 慮 đều có tục tự là 𪪏, cũng giống như chữ đức 德 chữ thương 傷 chữ sức 飭 đều có chung tục tự là 𱐩. Trong quá trình truyền bản đã có lần chữ 𪪏 được phồn hoá nhầm thành 虞. x. lừ cừ.
tt. HVVT HVVD <từ cổ> vẻ già nua, da mồi, dáng còng, “lủ cụ: người già lưng rất còng. còm lưng cùng một nghĩa”[Rhodes 1651: 140]. Bề sáu mươi dư tám chín thu, lưng gày da sảy, tướng lù cù. (Ngôn chí 15.2).
lăn 吝
◎ Ss đối ứng lăɲ (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
đgt. <từ cổ> vất vả, trong lăn lóc. “lăn: xô đẩy theo bề tròn” [Paulus của 1895: 538]. Hễ kẻ danh thơm hay được phúc, mấy người má đỏ phải nhiều lăn. (Bảo kính 175.6). nhiều lăn dịch chữ đa truân.
lăng căng 㱥殑
◎ Nôm: 陵矜
tt. <từ cổ> vẻ bệnh tật trầm trọng, xơ xác. Ngự chế văn tập: “Mặt thì xơ xác.” (其面㱥殑: kỳ diện lăng căng). Nguyên Chân trong bài Kỷ hoài tặng lý lục hộ tào có câu: “ngựa gầy bước đi dáng vẻ bệnh tật”. (羸馬步殑㱥: doanh mã bộ căng lăng). Đầu kế lăng căng những hổ, thân hèn lục cục mỗ già. (Tự thán 94.3).
lơ lửng 𪽮浪
◎ Phiên khác: lơ đãng (TVG), lơ lãng: vô tư lự, không biết lo xa (ĐDA), lơ lảng (PL).
đgt. tt. <từ cổ> chơi bời. “: giải trí. đi chơi lơ lửng. Cùng một nghĩa ” [Rhodes 1651 tb1994: 138], “lơ lửng: vacuus opere” [Taberd 1838: 269], lưu tích còn trong trai lơ. Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, hà tiện đâu đang ít hãy còn. (Huấn Nam Tử 192.3).
lưới thưới 𢅭𢄌
◎ Nôm: 䋥洒 AHV: lái sái. Sách Loại Thiên ghi: “Âm sư hãi thiết, si thượng thanh. Lái sái: áo rách.” (師駭切,篩上聲。𢅭𢄌,衣破也). Chữ sái còn cho âm đọc nữa là rưới trong từ rách rưới. Chữ lái sái còn để lại lưu tích trong từ lái xái hay lài xài “déchiré, déguenillé” [Bonet 1889: 333]. “lang thang lưới thưới: bộ rách rưới quá”[Paulus của 1895: 603], “lưới thưới: déguenillé” [Génibrel 1898]. Khảo dị: bản B ghi “rách rưới”. Phiên khác: lướt thướt (TVG), lái xái (ĐDA), rách rưới (Schneider), sếch sác: không chú nghĩa (BVN). Nay theo cách phiên của nhóm MQL, nhưng phân xuất nghĩa khác do ngữ cảnh, tạm xác định đây là nghĩa dẫn thân theo lối Việt dụng. x. la ỷ.
tt. HVVD <từ cổ> bộ giăng mắc phất phới, vẻ mậu thịnh. La ỷ lấy đâu chăng lưới thưới, hùng ngư khôn kiếm phải thèm thuồng. (Thuật hứng 68.3). lái xái, lái sái, lưới sưới, lưới rưới, lài xài.
lưởng thưởng 朗賞
AHV: lãng thưởng. Phiên khác: lẳng thẳng (TVG), lẳng thẳng: đeo đẳng rất dai ở đời (BVN), lửng thửng: vẩn vơ qua ngày (gén, PL)
tt. <từ cổ> “bộ mệt nhọc, yếu đuối, bộ đi xiêu xó, không vững” [Paulus của 1895: 607]. Náu về quê cũ bấy nhiêu xuân, lưởng thưởng chưa lìa lưới trần. (Mạn thuật 33.2). lảng thảng.
lạ 邏
tt. trái với quen. Khách lạ đến ngàn hoa chửa rụng, câu mầu ngâm dạ nguyệt càng cao. (Thuật hứng 52.3)‖ Khách hiền nào quản quen cùng lạ, cơm đói nài chi hẩm lẫn khê. (Bảo kính 141.3).
tt. <từ cổ> đẹp, dịch chữ kỳ 奇 trong sơn kỳ thuỷ tú 山奇水秀 (nước non đẹp đẽ). Chữ lạ là một sản phẩm của quá trình dịch đối âm tiết. Bởi chữ kỳ vốn có nghĩa cơ bản nhất là “lạ” (khác lạ), lưu tích còn thấy trong từ kỳ lạ. Người xưa hay quen dùng âm “lạ” này để dịch cho nghĩa “đẹp” của chữ kỳ rồi sau nữa, do dùng nhiều thành quen, chữ “lạ” còn được dùng để dịch cho chữ mỹ, hảo. thơ nôm Nguyễn Trãi phần lớn chữ “lạ” dùng với nghĩa “đẹp” (khi đề cập đến người và cảnh sắc) và “tươi tốt” (khi tả cây cối, x. nghĩa③), chỉ có hai lần dùng với nghĩa “khác lạ”. Cảnh lạ đêm thanh. (Ngôn chí 19.2)‖ (Trần tình 42.2)‖ Non lạ nước thanh. (Thuật hứng 54.3)‖ Thương cảnh vì nhân cảnh hữu tình, huống chi người lạ cảnh hoà thanh. (Tích cảnh thi 207.2), người lạ dịch chữ mỹ nhân 美人. “chữ lạ trong thơ Nguyễn Trãi và thơ ca đương thời rất thường dùng với nghĩa khác ngày nay, chỉ sự tươi đẹp về hình thức. Nó là kỳ chứ không là dị trong hán tự. Còn hữu tình thì bao giờ cũng đa nghĩa. Hà cớ chi nàng điểm bích trong thiền uyển tập anh khi đổ cho nhà sư Huyền Quang gạ gẫm cái chuyện ấy lại viết rất phúng dụ: người hoà tươi tốt cảnh hoà lạ, mầu thích ca nào thủa hữu tình. Cũng là lạ với hữu tình ấy cả thôi làm cho Nguyễn Trãi thật rối lòng.” [NH Vĩ 2009].
tt. tươi tốt, dẫn thân từ nghĩa② . (Cúc 216.2)‖ (Trúc thi 223.3)‖ Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ màu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2)‖ (Mộc cận 237.4). x. tốt lạ.
lạnh 冷
AHV: lãnh. Ss đối ứng ca (23 thổ ngữ Mường), ʑεt (3), năc (3) [NV Tài 2005: 262]. Như vậy, lạnh - rét gốc Hán, Giá gốc Việt-Mường.
tt. trái với nóng. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu (Trần tình 40.6)‖ (Thuật hứng 46.6, 66.5, 115.4, 120.4)‖ (Bảo kính 139.6, 167.5)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.6).
tt. <Nho>, <từ cổ> trong trẻo một cách cô đơn và lạnh lẽo, nói tắt của thanh lãnh 清冷. Vừa hàm nghĩa là “nhàn quan” vừa hàm nghĩa là vị quan thanh liêm. Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh, lo thay vì luỵ phải thờ ơ. (Tự thán 108.7). Dịch chữ lãnh hoạn 冷宦. Lô Kỳ 卢琦 trong tống ngô nguyên chẩn có câu: “Quan lạnh chớ than quê nhà thẳm, cố nhân toàn ở sảnh đài cao.” (冷宦莫嗟鄉國遠,故人今在省臺多 lãnh hoạn mạc ta hương quốc viễn, cố nhân kim tại sảnh đài đa). Đỗ Phủ có câu: “các ngài tấp nập thăng đài sảnh, mỗi bác quảng văn chức lãnh quan” (諸公衮衮登台省,廣文先生官獨冷 chư công cổn cổn đăng đài sảnh, quảng văn tiên sinh quan độc lãnh). Cốt lạnh hồn thanh. (Thuật hứng 54.7), ý nói cốt cách thanh tao, tâm hồn trong sáng luôn nghĩ đến việc đạo nghĩa “âu còn nợ chúa cùng cha”.
lạnh lùng 冷滝
tt. <từ cổ> lạnh, còn có biến âm lạnh rùng. Loàn đan ướm hỏi khách lầu hồng, đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. (Tích cảnh thi 208.2).
lạnh lạnh 冷冷
AHV: lãnh lãnh
tt. <từ cổ> âm cổ của lành lạnh. Hương cách gác vân, thu lạnh lạnh, thuyền kề bãi tuyết, nguyệt chênh chênh. (Bảo kính 158.3).
lảo thảo 老少
◎ Phiên khác: lão thiếu (TVG), lểu thểu: lếch thếch, xuềnh xoàng (ĐDA). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> lơ là, chểnh mảng, không chú ý, “bộ sơ sài, không chủ ý” [Paulus của 1895: 547; Taberd 1838: 256]. Lảo thảo chưa nên tiết trượng phu, miễn là phỏng dạng đạo tiên nho. (Ngôn chí 3.1).
lấy làm 𥙩𬈋
đgt. <từ cổ> dịch chữ dĩ vi 以為 (để làm). Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân Các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.1).
đgt. <từ cổ> dịch chữ dĩ vi 以為 (coi là, cho là). Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.4).
lầm cầm 淋𤴽
◎ Phiên khác: lầm dầm (TVG), lầm khầm (ĐDA), lầm cầm: lẫn lộn [NQH 2006: 585].
đgt. <từ cổ> không biết gì, thô lậu. “lầm cầm, qui souffre inconnu de tous. mặt lầm cầm, figure d’un homme colère et cruel” [Génibrel 1898: 387; MQL: 967- 968]. Người cười dại khó ta cam chịu, đã kẻo lầm cầm miễn mất lề. (Bảo kính 141.8).
lần 吝
đgt. <từ cổ> dò, mò, lưu tích cong trong lần mò, lần hồi. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5, 165.1, 167.4, 169.3).
lẹt lạt 劣辣
tt. <từ cổ> thấp kém. lẹt (劣) gốc Hán [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 368], lạt gốc Việt, lưu tích trong hèn mạt/ hèn lạt (hèn = lạt = kém).x. mạt. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.5).
lẻo lẻo 了了
◎ Phiên khác: leo lẻo [PL 2012: 18], leo đẻo (ĐDA).
tt. <từ cổ>âm cổ của leo lẻo. Phơ phơ đầu bạc ông câu cá, lẻo lẻo duềnh xanh con mắt mèo. (Tự thán 101.6).
lẽ 礼 / 󰭺
k. <từ cổ> ví thử, lưu tích còn trong các từ nhẽ ra, lẽ ra. Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, dân chàu đủ khắp đòi phương. (Bảo kính 170.7)‖ Lẽ có chim bay cùng cá dảy, mới hay kìa nước nọ hư không. (Thuỷ thiên nhất sắc 213.7).
lề 例
AHV: lệ.
dt. thói, lưu tích: lề lối (quy tắc thanh luật), lề thói. Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ (Tự thán 88.6)‖ (Bảo kính 141.8, 144.7). Thng đất lề quê thói.
đgt. <từ cổ> làm theo lệ theo thói cũ. Song viết hằng lề phiến sách cũ, hôm dao đủ bữa bát cơm xoa. (Ngôn chí 18.3)‖ (Bảo kính 139.2): hằng lề dịch chữ thường lệ.
lệ 戾
đgt. <từ cổ> sợ, ngại [Vương Lộc 2001: 98]. (Thuật hứng 48.8)‖ (Tự thán 103.5)‖ (Bảo kính 160.4)‖ Sầm xem mai, hay tuyết đến, say thưởng nguyệt, lệ thu qua. (Bảo kính 168.4)‖ (Tích cảnh 199.4, 205.2).
đgt. <từ cổ> e, ngại. Đông hiềm giá lạnh chằm mền kép, hạ lệ mồ hôi kết áo đơn. (Bảo kính 134.4, 137.2).
lịu điệu 了鳥
đgt. <từ cổ> cứ vất vả đeo bám mãi, không dứt ra được, cứ mắc míu mãi, âm cổ của lẽo đẽo. “lịu điệu. mắc vợ con lịu điệu.” [Paulus của 1895: 570], “Lịu điệu: bộ dìu dắc đem nhau đi, không được rảnh rang.” [Paulus của 1895: 298]. Phần du lịu điệu thương quê cũ, tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. (Ngôn chí 16.5). lịu điệu tìm thửa của cải chưng rất khinh mà chẳng kịp thôi. (Tuệ Tĩnh-Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 19b).
lọ 路
đgt. <từ cổ> đâu cần. Chén chăng lọ chuốc rượu la phù, khách đến ngâm chơi, miễn có câu. (Trần tình 43.1)‖ (Thuật hứng 53.8, 62.8)‖ (Tự thán 78.6, 82.1, 103.8, 105.1)‖ (Tự thuật 119.8)‖ (Bảo kính 131.8, 178.6)‖ (Huấn Nam Tử 192.6)‖ (Miêu 251.1)‖ (Thái cầu 253.1).
lọ chi 路之
đgt. <từ cổ> cần chi. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.7)‖ (Bảo kính 163.1)‖ (Huấn Nam Tử 192.2).
lọ là 路羅
đgt. <từ cổ> cần gì phải, dịch chữ hà tất 何必, hà tu 何須. Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.2) do câu 有麝自然香,何必當風立 hữu xạ tự nhiên hương, hà tất đương phong lập. Hoặc 有麝自然香,何須迎風揚 hữu xạ tự nhiên hương, hà tu nghinh phong dương , hay câu 有麝自然香,何必人前誇 hữu xạ tự nhiên hương, hà tất nhân tiền khoa.
lọn 𫤍
◎ {toàn 全+ luận 論}, đây là chữ Nôm hậu kỳ, nhưng vẫn bảo lưu thanh phù 論. Kiểu tái lập: *blọn. Thế kỷ XII, ghi 婆論 bà- lọn, trăm thần bà- lọn no < 百神全備 (Phật Thuyết 10b9). *blọn > rụng [b-]> lọn (lưu tích còn trong lọn nghĩa). *blọn > trọn (trong trọn vẹn). “blọn: nguyên vẹn. Giữ đạo cho blọn blọn đời” [Rhodes 1651 tb1994: 41; xem TT Dương 2013b].
tt. <từ cổ> vẹn, trọn, suốt, hết. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.3)‖ (Thuật hứng 53.6, 58.1)‖ (Tự thán 94.1, 109.1)‖ (Trừ tịch 194.1)‖ (Cúc 216.7). pb lụn, lòn.
lọt 律
◎ Kiểu tái lập: *blọt. *blọt > rụng [b-] > lọt (xuyên qua, đến). *blọt > hoà đúc > trót (qua, suốt một quãng thời gian), lưu tích còn trong từ trót lọt. “blót: nguyên vẹn, trót. blót ngày: một ngày nguyên vẹn. nói blót mlời: nói nguyên vẹn câu chuyện cho đến hết” [Rhodes 1651 tb1994: 41]. đã tu tu trót qua thì thì thôi. (kiều 64), đi tu cho trót đi tu. (ca 13), tu cho trót kiếp bụi hồng. (ca 13). Chữ lọt giữ nghĩa gốc, còn chữ trót chuyển sang nghĩa “đành chịu cứ để sự việc như vậy cho đến hết”. trót vì tay đã nhúng tràm. (kiều 30).
đgt. (tiếng, mùi) xuyên qua (khoảng không). Ghé cửa đêm chờ hương quế lọt, quét hiên ngày lệ bóng hoa tàn. (Bảo kính 160.3)‖ Lọt tin. (Tảo xuân 193.4).
đgt. <từ cổ> đến. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.1).
lỗi 纇
◎ Nôm: 磊 lỗi nghĩa gốc là mấu tơ, đốt tơ chỗ sợi tơ bị thắt nút, khiến sợi tơ ấy không dùng được nữa, lưu tích hiện còn trong từ rối của tiếng Việt. Sách Thuyết Văn ghi: “Lỗi: là cái đốt của sợi tơ.” (纇, 絲節也). Sách Thông Tục Văn ghi: “Tơ mà nhiều đốt thì gọi là lỗi.” (多節曰纇 đa tiết viết lỗi). Lại có câu “Như ngọc có vết, như tơ có lỗi.” (如玉之有瑕,絲之有纇 như ngọc chi hữu hà, ti chi hữu lỗi). Sau lỗi trỏ tì vết khuyết điểm của các sự vật nói chung, ví dụ: la ẩn  trong Sàm thư  phần Tạp thuyết có câu rằng: “Ngọc khuê ngọc bích, dù tì vết nhỏ li ti, người ta tất cũng nhìn ra.” (然珪璧者,雖絲粟玷纇, 人必見之 nhiên khuê bích giả, tuy ti túc điếm lỗi, nhân tất kiến chi). Sau cùng, lỗi 纇 trỏ nghĩa: sai, thực hiện không đúng.
tt. <từ cổ> không đúng, không theo chính đạo. Đạo quân thân nhẫn dầu ai lỗi, hổ xanh xanh ở trốc đầu. (Bảo kính 159.7). Lỗi còn có âm THVrối.
tt. <từ cổ> nhầm, lầm, lưu tích còn trong lỗi lầm. Lỗi hoà đàn, tinh Bắc Đẩu, lang một điểm, thuỵ Liêu Đông. (Trư 252.3).
lỗi thác 纇錯
◎ Nôm: 磊托 / 磊錯
tt. HVVT <từ cổ> sai nhầm. Chữ lỗi 纇 vào tiếng Việt khá sâu, nên người bản ngữ coi như một từ thuần Việt, sau đó lại dùng nó để giải nghĩa cho từ cận nghĩa gốc Hán khác là thác. thác 錯 nghĩa gốc là các vết khắc tạp loạn trên ngọc trên đá. Kinh Thư thiên Vũ cống có câu: 厥賦惟上上錯 quyết phú duy Thượng Thượng thác, lời truyện chua rằng: 錯 thác là 雜出 tạp xuất (xuất hiện hỗn loạn), lời sớ viết rằng: “giao thác là mang nghĩa ‘tạp nham’, bởi vốn tháctạp, là loạn.” (交錯是閒雜之義,故錯爲雜也,又亂也). Tiếng Hán không có từ kép lỗi thác. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù (Bảo kính 152.5)‖ Ân tây là ấy yêu dường chúa, lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh. (Bảo kính 158.6)‖ Làm người biết máy, khôn sao, lỗi thác ai vì mỗ chút nào. (Bảo kính 167.2). x. thác, x. lỗi.
lội 沫
◎ (sic) < 洡. Ss đối ứng loj (6 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 181].
đgt. <từ cổ> bơi, lưu tích còn trong từ bơi lội, ngày nay lội chỉ dùng trong cụm “lội nước”. (Mạn thuật 29.3)‖ Đìa thanh, cá lội, in vầng nguyệt, cây tịnh, chim về, rợp bóng xuân. (Bảo kính 165.5).
lộng lộng 弄弄
tt. <từ cổ> to lớn, rộng ràng (thường dùng cho trời đất), âm đọc cổ của lồng lộng, nghĩa cũng khác chút ít so với lồng lộng ngày nay. Lộng lộng trời, tây chút đâu, nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1). há lấy lộng lộng nghiệp bá nước sở bèn cam chịu chưng lễ lỗ công vậy thay! (TKML i 4a), lộng lộng dịch chữ 皇皇 hoàng hoàng.
lục cục 六局
tt. <từ cổ> thô lậu, quê kệch. “bộ lục cục: bộ cù cục, quê mùa” [Paulus của 1895: 597]. “cù cục: thô lỗ, hay giận hay cộc” [Paulus của 1895: 201]. Đầu kế lăng căng những hổ, thân hèn lục cục mỗ già. (Tự thán 94.4).
lụn 論
◎ Phiên khác: lọn (TVG, ĐDA), lụi (BVN). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> hết, biến âm phái nghĩa từ chữ lọn (trọn). “lun mat bloi, lun trang: ad occasum solis, lunæ” [Morrone 1838: 280]. “lụn năm: trọn năm, trót năm… tim lụn: (dầu hao): tim cháy hết, hết tim”. [Paulus của 1895: 600], lưu tích trong từ lụn bại. Chim kêu hoa nở, ngày xuân tịnh, hương lụn cờ tàn, tiệc khách thôi (Ngôn chí 2.6). x. lọn.
lừ cừ 𪪏居
◎ (lư cư). x. lù cù. Phiên khác: lừ khừ (ĐDA, MQL), lờ khờ (VVK). Nay theo TVG.
tt. <từ cổ> âm cổ của lừ khừ.lừ cừ: bộ chậm lụt, cử rử” [Paulus của 1895: 592], “lừ cừ: bộ chậm chạp ăn nói không thông” [Paulus của 1895: 196], “lu cu et lu cu: morosus ex infirmitate” [Morrone 1838: 212]. Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.2)‖ (Bảo kính 180.2).
lừng lẫy 凌礼
đgt. <từ cổ> “dấy tiếng mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 601]. “…, vang lừng (nói về oai quiền)” [Paulus của 1895: 532], trỏ cơn thịnh nộ. Mấy phút om thòm dường tích lịch, một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.6).
miễn 免
◎ Kiểu tái lập: *mliễn. *mliễn > miễn, lẫn.
p. <từ cổ> lẫn, và, với. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.8, 13.3)‖ (Mạn thuật 24.1)‖ (Thuật hứng 58.7, 64.2, 69.7)‖ (Tự thán 76.6, 94.1, 94.8, 104.3, 106.6)‖ (Bảo kính 141.4, 141.8, 173.8, 184.4)‖ (Miêu 251.7).
miệt 襪 / 韈 / 韤
◎ [Rhodes 1651 tb1994: 149]. miệtAHV, âm Việt hoá là bít trong bít tất 韈鞸 (bít 韈: đồ đi vào bàn chân cho ấm, tất 鞸: đồ bịt vào đầu gối, vừa để bảo vệ vừa để giữ ấm). ABK /wà/, đọc Việt hoá là vớ. Tày: mẳt [HTA 2003: 320].
dt. <từ cổ> cái tất. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.7).‖ …liền phát áo bề trong… khăn trắng lau mồ hôi, khăn sọc hỉ mũi, miệt thâm miệt trắng, hài và ủng, cùng dù nữa… (sách sổ sang tr.168)‖ Miệt tơ sáu quan một đôi. (sách sổ sang tr. 169).
mày đe 眉泥
◎ Phiên khác: mày nề. Cau mày khó chịu, trong “mặt nặng mày nề” (theo ĐDA, Schneider, MQL, VVK, TTD 2014) = “mặt nặng mày nhẹ”, Ss “mặt sưng mày sỉa”. NHV phiên “mè ne”. Nay đề xuất phiên “mày đe”.
đgt. <từ cổ> trơ lì, trơ trẽn. “mày đe: mày dày, không biết mắc cỡ” [Paulus của 1895: 623] “mặt đe: lì lợm, mặt chai mày đá, không biết xấu hổ” [Paulus của 1895: 284]. Đe nghĩa là cái đe để giọi sắt trong nghề rèn, như trong đe loi, ngàm đe, hòn đe. Tng. trên đe dưới búa. Cách nói “mày đe” hay “mặt đe” là cách nói rút gọn từ kiểu ví von “mặt mày trơ lì như cái mặt đe”. Chữ “đe” trong QATT được ghi bằng chữ Nôm 泥. Mối liên hệ n-/đ- đã có tiền lệ, như nói nôm- nói đôm, nệm- đệm, nóc – đốc, nọc – độc, nác (nước) – đác, nắm – đấm, no – đủ, nút - đút. Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, thấy nơi xao xác đã mày đe. (Tự thán 79.6). Hai câu này nói về nhân tình thế thái: khi thấy người ta khó khăn thì chẳng thèm hỏi han; khi thấy người giàu có thì mày dày dặn dạn xun xoe ra chào hỏi. x. xuýt uẩy.
mách 𠰌
AHV: mạt. Phiên khác: mùi (ĐDA) vì cho là chữ 味.
đgt. <từ cổ> bảo, nói, “mách: postica criminatio. Mách miệng: renuntiare. Mách bảo. id. đôi mách: delationes discutere” [Taberd 1838: 291]. qng. ngồi lê đôi mách. Mách lẻo. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4), chữ “mách” (động từ) đối với chữ “kể” (động từ), chuẩn đối. “bài thơ phát ngôn thái độ sống của ẩn sĩ như đoạn tuyệt với cung đình. Khi tại thế thường phải lo lắng rằng mình sống không giống với thói tục của những người xung quanh. Về đến đây rồi thì thôi đã hết tiếng chê cười đàm tiếu. Muốn biết ngày thì tính toan theo con nước triều rặc. Muốn ẩm thực dân dã thì mua chác cá tươi của thằng chài…” [NH Vĩ 2010].
mòn mỏi 𤷱痗
đgt. <từ cổ> mất, chết. Tài lẹt lạt nhiều, nên kém bạn, người mòn mỏi hết, phúc còn ta. (Ngôn chí 8.6).
tt. mệt, “ốm o, gày mòn” [Paulus của 1895: 661]. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.5).
mô 謨
pt. không. Nam Đường thư ghi: “Người Việt không tin, chưa thể tiến nhanh.” (越人謨信, 未可速進). Xét, - - mựa - phủ đều là các đồng nguyên tự.
pt. <từ cổ> đâu, đâu có, đâu nào, lưu tích còn trong Phng. Nghệ An [TH Thung 1997: 156]. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, xống áo chăng còn dễ xin. (Bảo kính 142.5).
măng tằng 瞢䁬
◎ Nôm : 恾曾. Phiên khác: màng tang: vùng thái dương chỗ tai giáp trán (TVG), mang từng (VVK), mằng tằng (ĐDA, Schneider), mằng tăng (MQL). Nay theo gợi ý của nhóm MQL, sửa là “măng tằng”. Xét, chữ 瞢 có AHV là “măng”, thường quen đọc là “manh” trong “thong manh” (mù dở). Chữ “tằng 㬝”: sách Quảng Vận ghi “tạc lăng thiết” (昨棱切), Tập Vận ghi: “Âm tằng” (音層), sách Loại Thiên ghi: “Măng tằng: mắt mờ không được sáng” (瞢㬝目不明貌) [Khang Hy Tự Điển 2006: 905].
đgt. HVVD <từ cổ> lờ mờ, nhá nhem, chạng vạng tối, mơ hồ. Sách Tự Đức Thánh Chế Tự Học có câu: măng tằng con mắt lem hem [chuyển dẫn MQL: 863]. Non tây bóng ác đã măng tằng, dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1). Ai xui nên nỗi măng tằng, lòng dùng phảng phất dưới trăng vật vờ. (Thiên Nam Ngữ Lục c. 7179).
mạc 模
đgt. <từ cổ> hình dung ra [Nguyễn Quang Hồng 2006: 655]. Mạc được thú mầu trong khuở ấy, thế gian hay một khách văn chương. (Trần tình 42.7)‖ Tiêu sái mấy lòng đà mạc được, bảo chăng khứng mạc một lòng thơm. (Tự thán 97.7).
mạy mọ 眉某
đgt. <từ cổ> rờ rẫm, lần mò, như máy mó, mọ: âm Việt hoá của chữ 摸, như mô ngư 摸魚 (mò cá), Phng. Thanh Hoá còn nói mọ cá, các biến âm: mày mò, mầy mò, máy mó, mó máy. “Mó máy: manus irrequietæ.” [Taberd 1838: 308]. Mạy mọ hôm dao lòng mặc khách, kỳ mài ngày tháng của thi nhân. (Nghiễn trung ngưu 254.3).
mảng 莾
đgt. <từ cổ> mải mê, mải miết. “chăm chỉ một việc, bao mảng. mảng lo: chỉ lo một việc chi. mảng lo sự khó quên ngày muối dưa, nghĩa là mắc lo một sự nghèo mà quên ngày cúng cấp, hiếu thảo. mảng toan. id. những mảng lo âu: cứ một điều lo sợ” [Paulus của 1895: 630]. Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm, những lệ xuân qua tuổi tác thêm. (Tích cảnh thi 205.1)‖ Mảng xem phong cảnh dị kỳ (Dương từ hà mậu, 8)‖ tay cầm bầu rượu miếng nem, mảng vui quên hết lời em dặn dò cd
mầu 牟
tt. <từ cổ> dịch chữ diệu 妙. Thú mầu. (Bảo kính 154.2), dịch chữ diệu thú 妙趣‖ Được thì xem áng công danh dễ, đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6), dịch chữ diệu cơ 妙機.‖ Từ bén hơi xuân tốt lại thêm, đầy buồng lạ mầu thâu đêm. (Ba tiêu 236.2). Chữ lạ mầu dịch từ chữ kỳ diệu.
mắng 聞
◎ Nôm: 󰪾 AHV: văn. Đọc theo âm THV. Quan hệ m- (THV) > v- (AHV) như sau: mùi 味 > vị, 無 > vô, mựa 無 > vô, mùa 務 > vụ, múa 舞 > vũ, mù 霧 > vụ, mo 巫 > vu … chữ Nôm ghi 󰪾 {khẩu 口+ mãng 莽}, kiểu tái lập là *kmắng. Ss 車莽 trong Phật Thuyết [HT Ngọ 1999: 90-91; TT Dương 2012c].
đgt. <từ cổ> nghe. Đã từng có tiếng trong đời nữa, quân tử ai chẳng mắng danh. (Trúc thi 221.4, 222.1)‖ Mắng cầm ve mới đỗ quân. (Điệp trận 250.8)‖ Đắp tai biếng mắng sự vân vân. (Bảo kính 165.8).
mặc 默
đgt. <từ cổ> lấy, dùng, lấy mà dùng, dịch chữ 以. Một an, một sách, một con lều, song viết bao nhiêu mặc bấy nhiêu. (Bảo kính 164.2).
p. <từ cổ> để, để cho; dịch chữ 以. Củi hái, mây dầu trúc múa, cầm đưa, gió mặc thông đàn. (Tự thán 95.4, 101.4).
p. <từ cổ> và, dịch chữ 以. Yên phận cũ chăng bằng phận khác, cả lòng đi mặc nhủ lòng về. (Bảo kính 141.6).
p. đgt. <từ cổ> lấy, đem, dịch chữ 以. Chỉn sá lui mà thủ phận, lại tu thân khác, mặc “thi thư”. (Mạn thuật 34.8)‖ Ngoài cửa mừng người dầu cái vẹt, trong nhà thết khách mặc con cờ. (Tự thán 90.6).
mặc dầu 默油
đgt. <từ cổ> kệ. Song viết huống còn non nước cũ, mặc dầu thua được có ai tranh. (Bảo kính 156.8).
mếch 覔
◎ Kiểu tái lập: *mlếch. *mlếch > mếch (trong chếch mếch), *mlếch > lệch, *mlếch > nhếch (nhếch mép: cười lệch một bên mép).
tt. <từ cổ> lệch, lưu tích còn trong từ chếch mếch , “thiên trọng, trọng riêng” [ĐDA]. Taberd, Génibrel 1898 , “faveur paticulière” (biệt đãi) [Schneilder 1987]. Tiên Bô kết đã bấy thu chầy, ngẫm ngọt dường bằng mếch trọng thay. (Mai thi 225.2), mếch trọng dịch chữ thiên ái 偏愛.
mỉa 𱻐
◎ Kiểu tái lập: *kmỉa. *kmỉa > mỉa TT Dương 2012a]. Phiên khác: mở (TVG, BVN, ĐDA, Schneider, PL). Nay theo trần uyên thi (2010).
đgt. <từ cổ> giống, giống như, sánh với. “美 mỉa. Similis, e. 美枚 mỉa mai. 美羕 mỉa dạng. 美似 mỉa tợ. 美美 mỉa mỉa. 美欮 mỉa chiệng.” [Béhaine 1773: 292; x. Taberd: 305; Génibrel 1898: 452]. “mỉa .n. mường tượng, gần giống, không khác gì bao nhiêu. Mỉa mai. Mỉa giống. Mỉa dạng. Mỉa tợ. Mỉa chiệng. id.”[Paulus của 1895: 646]. Ngàn nọ so miền Thái Thạch, làng kia mỉa cảnh Tiêu Tương. (Trần tình 42.4)‖ Mỉa đào nguyên động, in đồ đồ vũ lăng (chiêu anh các - lư khê vãn c. 24). Nét phong tao mỉa chuyện hồng lâu, trang thanh tú cũng phường bạch bích. (đông lộ địch 9).
mọn 𫵈 / 悶
tt. <từ cổ> nhỏ, bé. Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.4, 14.7)‖ (Bảo kính 179.5), thiếp mọn: vợ bé.
mọn mọn 悶悶 / 𫵈𫵈
tt. <từ cổ> nho nhỏ, be bé. Con lều mọn mọn đẹp sao, trần thế chẳng cho bén mỗ hào. (Thuật hứng 52.1)‖ (Tự thán 81.1).
mống 萌
◎ Nôm: 夢 AHV: manh. Đối ứng: ông- anh như mống (đứa) manh 氓 [An Chi 2006 t4: 310]. Lưu tích trong manh nha; chồi - mầm là các từ gốc Việt, mống/ manh - nha là các từ gốc Hán.
dt. <từ cổ> mầm, chồi. “mống: chồi mộng” [Paulus của 1895 ii: 50]. mống, tự nhiên lại có cây, sự làm vướng vất, ắt còn chầy. (Mạn thuật 25.1)‖ (Hoè 244.1). đng chồi.
mỗ 某
đt. <từ cổ> thường đứng trước danh từ, từ phiếm chỉ, nọ, nào đó, trỏ người hay sự vật nào đó chưa biết một cách rõ ràng xác định. Thuỷ chung mỗ vật đều nhờ chúa, động tĩnh nào ai chẳng bởi sày. (Mạn thuật 25.3)‖ (Tự thán 95.1, 100.4)‖ (Bảo kính 167.2).
đt. <từ cổ> trỏ đối tượng đã nhắc đến, hoặc đối tượng mà ai cũng đã biết. Sách Phật Thuyết có câu: Mày tuy là đệ tử cả tao, đi tu hành tuy rằng đà lâu ngày, hay sự mỗ chưa rộng. (tr. 7), sự mỗ tức các sự việc trong đời. Ở thế những hiềm qua mỗ thế, có thân thì sá cốc chưng thân. (Mạn thuật 33.3), mỗ thế: cuộc đời này‖ (Thuật hứng 59.3)‖ (Tự thán 73.7), mỗ phận: phận của mình (tức trỏ phận của các loài phi tẩu)‖ (Tự thán 98.8)‖ (Cúc 216.8), mỗ mùi hương: mùi hương của từng loài hoa (Cúc và lan).
đt. <từ cổ> ngôi tự xưng, ta, có thể dùng làm chủ ngữ, cũng có thể làm tính từ với nghĩa “của ta”. Vương An Thạch 王安石 đời Tống trong du bảo thiền sơn ký 游褒禪山記 viết: Vương Mỗ 王某 và tự chua rằng “Vương Mỗ tức Vương An Thạch tôi. Cổ nhân xưa khi biên soạn sách vở, khi viết đến tên mình, thường chỉ viết chữ mỗ để thay thế, hoặc viết chữ mỗ sau họ của mình. Sau khi viết xong, cho chép lại sách ấy thì mới chính thức viết danh tính”. Trong sách Phật Thuyết có đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất là mỗ giáp : tôi, ta (đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, số ít). Dịch từ chữ Hán tương ứng ngã 我 trong câu Ấy vậy mỗ giáp kĩnh lễ ← 是故我皈依 Phật Thuyết, 2b1 ‖ (Ngôn chí 7.1)‖ Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, lòng nào vạy, mỗ hây hây. (Ngôn chí 22.8)‖ (Mạn thuật 29.4, 31.4, 34.4)‖ (Tự thán 94.4, 104.8, 106.2)‖ (Tự thuật 114.1, 115.2)‖ (Bảo kính 142.6, 157.7, 180.2)‖ Quý nương đà trở lại lê viên, lui gót mỗ dời chân dặm liễu. (đinh Lưu Tú 11).
dt. <từ cổ> trỏ số lượng nhỏ, chút, mảy may. Sách Cổ Châu Pháp Vân Phật Bản Hạnh Ngữ Lục có câu: chẳng mỗ phút hơi, xẩy vậy cả mưa < 不瞬間忽然大雨. Từ ngày gặp hội phong vân, bổ báo chưa hề đặng mỗ phân. (Trần tình 37.2, 38.1)‖ (Thuật hứng 52.2).
dt. <từ cổ> một. Khi mát về chiêm bao khách êm, chốn sơn phòng chẳng có mỗ việc < 涼回客夢清,山房無個事 (TKML). Trong tiếng Hán, “cá” là lượng từ chỉ đơn vị cá thể, đứng trước nó thường là từ chỉ số lượng. Trường hợp từ số lượng là “một”, thì không nhất thiết phải dùng. Do vậy “cá sự” có thể hiểu là “nhất cá cự”, có nghĩa là “một việc”, ở đây được giải âm là “mỗ việc”, thế thì “mỗ” phải là từ chỉ số lượng [NT Nhí 1985]. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8) ‖ (Mạn thuật 33.8)‖ (Bảo kính 187.2).
một 蔑 / 𠬠
◎ Ss đối ứng mok, mot (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 242].
dt. số đếm. Góc thành nam, lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Ngôn chí 2.7, 7.6, 7.8, 8.3, 11.8, 12.3, 14.2, 16.7, 17.2, 17.6, 19.1, 19.6, 22.2)‖ (Mạn thuật 24.6, 26.8, 27.4, 28.1, 30.7, 31.8, 31.8, 33.6)‖ (Trần tình 42.2, 42.8, 43.3, 44.6, 44.6, 45.1)‖ (Thuật hứng 48.1, 50.7, 55.8, 56.8, 60.8, 63.3, 64.1, 64.8, 67.1, 68.6, 68.7, 69.7)‖ (Tự thán 71.1, 73.6, 75.6, 76.5, 77.7, 82.5, 82.8, 83.8, 90.7, 91.1, 93.1, 93.7, 97.8, 102.1, 104.2, 105.2, 106.8, 107.6, 108.1, 109.8, 111.5)‖ (Tự thuật 120.3)‖ (Tức sự 123.1, 125.2, 126.2)‖ (Bảo kính 128.8, 138.1, 142.2, 145.2, 151.2, 153.8, 154.1, 155.3, 156.5, 158.7, 159.4, 161.5, 161.8, 164.1, 165.3, 166.1, 166.4, 167.3, 168.6, 169.5, 170.7, 173.5, 178.7, 180.4, 183.8)‖ (Giới nộ 191.6)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Tích cảnh thi 199.3)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Tùng 218.2)‖ (Mai thi 225.3, 226.2)‖ (Đào hoa thi 227.1, 229.4, 230.2)‖ (Hoa mẫu đơn 233.1)‖ (Ba tiêu 236.3)‖ (Mộc cận 237.1)‖ (Lão dung 239.2)‖ (mạt lị 242.2)‖ (Hoè 244.2)‖ (Trường an 246.4)‖ (Dương 247.4)‖ (Trư 252.4).
p. <từ cổ> khắp, thảy, suốt, cứ, dịch chữ nhất 一, đứng trước động từ, tính từ. Tựa cội cây ngồi hóng mát, leo heo ta hãy một leo heo. (Thuật hứng 67.8)‖ Ngoài chưng phần ấy cầu đâu nữa, cầu một ngồi coi đời thái bình. (Tự thán 80.8)‖ Một thấy. (Tự thán 107.8).
một dường 蔑羕
p. <từ cổ> như nhau, hoàn toàn, dịch chữ nhất dạng 一樣 (Trước sau vẫn cứ như thế). (Mạn thuật 31.2)‖ Hoa còn để rụng lem đất, cửa một dường cài sệt then. (Tức sự 124.6)‖ (Lão mai 215.8)‖ Cốt cách già càng thanh một dường. (Hồng Đức QATT, 30). “trong văn bản nôm, một dường là một từ ghép, có nghĩa và được dùng nhiều, các cụ sâu sắc hán nôm nên không ai băn khoăn cả. Ta gặp: linh đài sạch một dường thanh (31.2); Duềnh sông thẳm một dường xuân (HĐQA 81.7); gió một dường lay lách đến. (Hồng Đức 79/5). Chúng ta thấy rằng hai chữ một dường vốn từ nhất dạng 一樣 của hán văn mà ra. Chữ dạng vốn có nghĩa là dáng, vẻ, khuôn mẫu định sẵn. Khi kết hợp với nhất, lúc đầu nó có nghĩa gần thực là một vẻ, một dáng, một khuôn, sau đó nó có nghĩa là cứ khăng khăng theo mẫu mà làm, bất chấp điều kiện, Hoàn Cảnh, dư luận. Trong ba câu vừa trích, câu cuối có nghĩa gần nhất với chữ một dường mà Nguyễn Trãi đang dùng. Bài thơ tả cảnh nàng Chiêu Quân trên đường sang cống hồ, ra khỏi biên ải, trăng gió vô cảm mặc kệ giai nhân: gió một dường lay lách đến / trăng nào khứng nói năng cùng. nhất dạng đã phổ biến trong văn bản đời Đường, có thể qua mạng tìm ra hàng dãy ngữ liệu. Chữ một dường cũng có nghĩa như vậy. Trong tiếng Việt ta còn có những chữ rất gần gũi với một dường như một mực, một mạch, một kiểu… cửa một dường nghĩa là cửa thì cứ vậy mặc kệ. trong luật đối của thơ, một dường đối chỉn chu với còn để ở câu trên.” [NH Vĩ 2010].
một … một 蔑 … 蔑
qng. <từ cổ> so sánh song tiến, như càng…càng. Nước càng tuôn đến bể càng cả, đất một chồng thêm núi một cao. (Tự thuật 122.4)‖ (Bảo kính 188.4)‖ (Tích cảnh thi 205.4, 206.4)‖ (Mai 214.6).
mởn mởn 𠽊𠽊
tt. <từ cổ> âm cổ của mơn mởn. Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.2).
mựa 無
◎ Nôm: 馬 / 罵 AHV: . M > V: (nam mô) > .
p. <từ cổ> chớ, không. Liêm, cần tiết cả tua hằng nắm, trung, hiếu niềm xưa mựa nỡ dời. (Ngôn chí 10.6)‖ Con cháu mựa hiềm song viết tiện, nghìn đầu cam quýt ấy là tôi. (Ngôn chí 13.7)‖ Hỉ nộ cương nhu tuy đã có, nghĩa nhân lễ trí mựa cho khuây. (Mạn thuật 25.6)‖ (Trần tình 44.7)‖ (Thuật hứng 59.8)‖ (Tự thán 87.8, 91.2, 93.8, 95.6, 103.5, 108.4, 111.4)‖ (Tức sự 125.7)‖ (Tự giới 127.4)‖ (Bảo kính 129.5, 136.1, 137.2, 137.8, 140.6, 142.4, 144.4, 145.1, 145.8, 151.8, 173.8, 184.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Tảo xuân 193.8)‖ (Đào hoa thi 230.4)‖ (Nhạn trận 249.8).
mực thước 墨尺
◎ Nôm: 墨托 AHV: mặc xích. mực 墨: âm trại của mặc (trong thằng mặc: dây mực), đơn vị đo chiều dài ngày xưa. Sách Thiểu nhĩ nhã viết: “năm thước là mực, gấp đôi mực là thước” (五尺爲墨,倍墨爲丈). thước: âm THV của xích, “thjiak” (Lý Phương Quế), thjak (Baxter). Thước là đơn vị đo chiều dài xưa, một thước bằng mười thốn, cho nên từ này còn trỏ quy củ, tiêu chuẩn. Sách Thuyết Văn ghi: “Xích bằng mười thốn,…, cho nên dùng để trỏ những gì quy củ, khuôn mẫu.” (尺,十寸也…,所以指斥規榘事也). Mối quan hệ tʰ- (AHV) s- (THV): 請 thỉnh xin, 清 thanh xanh.
dt. HVVT <từ cổ> khuôn mẫu, cái dùng làm tiêu chuẩn để đo đạc, đánh giá những thứ khác. Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.5).
nen 年
nen vốn có nguyên từ là nêm. Tương ứng chung âm -m và -n. Giống như: 梵 phạn- phạm, hay 年 năm- niên, như niêm sau [TH Thung 1998: 166], chản (chẵn) = chảmba ngày chảm: trọn vẹn ba ngày.” [Rhodes 1651 tb1994: 56]. nêm là cái để chêm đồ cho chặt. ngựa xe như nước áo quần như nêm kiều. Sau danh từ chuyển loại thành động từ, như cách nói nêm cối, nêm cuốc. Rồi có nghĩa dẫn thân là ”cho thêm gia vị vào”, như đã buồn lại gió thổi thêm, đã chua như giấm lại nêm sơn trà. cd
đgt. <từ cổ> ken dày, mọc đặc, Phng. Nghệ An: ”nen: chen, chèn. ví dụ phải nen cho chặt. có nơi nói là nèn”. [TH Thung 1998: 165], ”nen. N: nén, lèn, chèn, nêm cho chặt: nen lại cho chặt” [NN Ý 2001: 365]. Chim đỗ tổ dìn còn biết mặt, hoa nen rừng thấy hoà hay danh. (Tức sự 123.4). Chữ “nen” (động từ) chuẩn đối với chữ “đỗ” (động từ). TVG, phiên “trên”, ĐDA phiên “nên”, Schneider, PL phiên “niền” (ven) và dẫn Génibrel 1898, Paulus của 1895m Béhaine 1773 là “niền = vành”.
ngay 𦖑
◎ (sic) <𣦍.
tt. <từ cổ> thẳng thắn, chính trực, lưu tích còn trong từ ngay thẳng. (Mạn thuật 25.8)‖ Cưu một lòng ngay khác chúng ngươi, ở chưng trần thế mấy phen cười. (Bảo kính 138.1, 141.2, 172.8, 184.4).
nghèo 堯
◎ Nôm: 嶤 / 𠨪
tt. <từ cổ> cao, xa. Sách Thuyết Văn ghi: “Nghiêu: cao, chữ 垚 ở trên bộ ngột, trỏ vừa cao vừa xa”(高也。从垚,在兀上。高遠也). Sách Bạch Hổ Thông ghi: “Nghiêu: còn viết là 嶢. Nghiêu nghiêu 嶢嶢: dáng cực cao” (堯猶嶢也。嶢嶢,至高貌). Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây. (Nhạn trận 249.8).
tt. HVVD <từ cổ> nguy hiểm, lưu tích trong từ hiểm nghèo, ngoằn nghèo (ngoèo), ngặt nghèo, bệnh nghèo, nghèo nàn, thì nghèo [Taberd 1838: 339]. Lòng người tựa mặt ai ai khác, sự thế bằng cờ, bước bước nghèo. (Mạn thuật 32.6)‖ (Thuật hứng 46.5)‖ (Bảo kính 131.6, 144.8).
nghĩ 擬 / 𢪀
đt. <từ cổ> dịch chữ tự 自 (tự tại, tự mình, một mình mình, không cần đến tha nhân tha vật). Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ Đều nghĩ trở đầu lại mà soi trong lòng, mựa khiến rông lòng buông đi 各自廻光內照,毋令逐境外求各自廻光內照,毋令逐境外求 各自廻光內照,毋令逐境外求 (Tuệ Tĩnh- Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 47b1). Sao bèn rông chưng lòng dục bời bời, nghĩ phen dâm rắn 胡乃容厭厭之欲,自效蛇淫胡乃容厭厭之欲,自效蛇淫胡乃容厭厭之欲,自效蛇淫 (TKML ii 16a).
nghỉ 𢪀
đt. <từ cổ> đại từ ngôi thứ ba, “người ấy, kiểu nói rất lịch sự” [Rhodes 1651 tb1994: 163], Phng. miền Trung: “nghỉ: nó, hắn” [Alves 2012: 4], đây trỏ loài cúc, trỏ ẩn sĩ. Người đua nhan sắc khuở xuân dương, nghỉ chờ thu cực lạ dường. (Cúc 216.2). Triều đình mặc nghỉ vào ra, tiếm xưng thiên tử hiệu là bình vương. (thiên c. 3381). Dơ tuồng, nghỉ mới kiếm đường tháo lui (kiều c. 1188).
nghị khen 議𠸦
đgt. <từ cổ> chê và khen, bình phán và khen ngợi, sau đọc trại thành ngợi khen nhưng chỉ còn nghĩa “khen” mà đã rụng mất ý “bao biếm, chê”. Công danh đã được, hợp về nhàn, lành dữ âu chi thế nghị khen. (Thuật hứng 69.2). Xét, “nghị” là bình phẩm về cái ác, cái dữ, “khen” là khen cái lành, cái thiện.
ngàn 岸
dt. <từ cổ> núi, < sơn ngạn 山岸 [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 766]. Về Từ Nguyên, ngạn gồm {屵 + 干} trỏ “bờ núi, bờ vực”, riêng chữ ngạt 屵 cũng đã có nghĩa là “bờ núi, bờ vực”. Đến thời Thuyết Văn dẫn thân thành “bờ nước”. Còn nghĩa gốc thì được bảo lưu trong chữ 屵 tự hình gốc. Tiếng Việt còn bảo lưu x nghĩa ②. “ngàn: bờ bãi, rừng núi. Con vua lấy thằng bán than, nó đem lên ngàn cũng phải đi theo. cd” [Paulus của 1895: ii: 83]. (Trần tình 42.3)‖ (Thuật hứng 52.3)‖ (Tự thán 72.1)‖ Ngày xem hoa rụng chăng cài cửa, tối rước chim về mựa lạc ngàn. (Tự thán 95.6)‖ (Bảo kính 150.1).
dt. <từ cổ> bờ. Lồng chim ao cá từ làm khách, ngòi nguyệt ngàn mai phụ lệ nhà. (Tự thuật 118.6)‖ (Thái cầu 253.5). Ngàn Bá. (Tự thán 90.3).
ngây 𬏝 / 疑
AHV : si. Về Từ Nguyên có hai khả năng. (1). “ngây” là một từ gốc Hán, nhưng bị đọc nhầm theo thanh phù “nghi”. (2) “ngây” là gốc Việt, nhưng ngẫu nhiên trùng hình với chữ Hán “si” 癡, với tự dạng như Paulus của 1895 ghi. Nay tạm theo thuyết sau.
đgt. <từ cổ> ngốc, dại, si dại, “cuồng trí, khùng,. Ngây ngây: cuồng tâm, lảng trí, mất trí” [Paulus của 1895 t2: 82]. Quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.4), Ss Trình Minh Đạo trong gia huấn có câu: 官不在愚 quan bất tại ngu [TVG, 1956: 122]‖ (173.1)‖ Tử tái đường nghèo lòng mựa ngây. (Nhạn trận 249.8).
ngôi cả 嵬奇
dt. <từ cổ> vị thế lớn trong xã hội, dịch chữ đại vị 大位, chữ này gồm hai nghĩa (1). đế vị; (2). quan vị. ở đây trỏ nghĩa thứ hai. Lưu Hiếu Tiêu đời Lương trong bài Biện mệnh luận có câu: “thế mà kẻ tài cao chăng tước vị, đám lang sói thì chiếm chức cao” (然則高才無貴仕,饕餮而居大位 nhiên tắc cao tài như vô quý sĩ, hiêu xan nhi cư đại vị). Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình, nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.2).
ngõ 午
◎ Phiên khác. ngỏ: bộc lộ (TVG), ngộ: thông minh (ĐDA), ngộ: có vẻ khác thường (BVN), ngộ: thường vẫn nói thông minh dĩnh ngộ (MQL).
tt. <từ cổ> giỏi, “khôn ngõ: khôn ngoan, hiền ngõ: id. tài ngõ: tài trí. có tài có ngõ thì gõ với nhau” [Paulus của 1895: 710]. Tài tuy chăng ngõ, trí chăng cao, quyền đến trong tay chí mới hào. (Tự thán 89.1). Câu này cho thấy ngõ ở thế kỷ XV vẫn còn dùng độc lập
ngạc 萼
◎ Phiên khác: ngạt (TVG, ĐDA), ngắc (VVK).
tt. <từ cổ> tắc, “không thông” [Paulus của 1895: 693]. Đến trường đào mận ngạc chăng thông, quê cũ ưa làm chủ cúc thông. (Thuật hứng 50.1).
ngẫm ngọt 吟𠮾
đgt. <từ cổ> ngẫm nghĩ. Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. (Mạn thuật 24.1)‖ Tiên Bô kết đã bấy thu chầy, ngẫm ngọt dường bằng mếch trọng thay. (Mai thi 225.2). Tuy rằng học đạo hư vô, ngẫm ngọt hỏi thiền ngọn nghẽ (Trần Nhân Tông - vịnh vân yên tự phú).
ngặt 兀
tt. <từ cổ> “cùng túng, hết thế. Ngặt nghèo hoặc nghèo ngặt. id. túng ngặt. Bức ngặt. id. ngặt có một điều: túng có một việc; thiếu có một đều” [Paulus của 1895 t2: 87]. (Ngôn chí 10.7, 18.8)‖ (Mạn thuật 29.5, 31.3)‖ (Thuật hứng 46.6, 48.6, 57.1)‖ (Tự thán 71.1), ngặt đến xương: dịch chữ bần đáo cốt‖ (Tự thán 72.7), khó ngặt: dịch chữ bần khổ 貧苦 (Tự thán 99.6)‖ Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.7): dịch câu an bần nhi lạc 安貧而樂‖ (Tự thuật 122.7)‖ (Bảo kính 160.6, 168.2).
ngỡ ốc 午沃
ốc ngỡ. Phiên khác: ngõ (TVG).
tt. <từ cổ> tưởng, nghĩ. “ốc ngỡ 沃語: putare” [Béhaine 1773: 461, 364], “ốc ngỡ: s’imaginer, penser” [Génibrel 1898: 583; Schneider 1987: 488; MQL 2001: 844 - 846]. Ngỡ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7).
nhàn 閒 / 閑
tt. vô sự, an tĩnh, hư không. (Ngôn chí 2.2, 13.1, 15.4, 17.1, 20.3)‖ Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.1)‖ (Mạn thuật 29.4, 34.2)‖ (Trần tình 42.1)‖ (Thuật hứng 57.7, 58.2, 59.1, 59.5, 62.1, 69.1)‖ (Tự thán 72.6, 74.2, 75.6, 78.7, 78.7, 106.1, 108.7)‖ (Tự thuật 116.2)‖ (Bảo kính 128.7, 131.7, 143.5, 153.6, 154.2, 155.3, 160.8)‖ Bấm trong nhàn nào thửa được, đầy song hoa nở, tiếng chim kêu. (Bảo kính 164.7).
đgt. <từ cổ> quen thói. hán điển nghĩa thứ tư ghi: “Nhàn” nghĩa là “quen, quen thói” thông với chữ “嫻” (be familiar). Ví dụ, Chiến Quốc Sách có câu: “quen chuyện binh đao, hay đi chinh chiến” (閑于兵甲,習于戰攻). Mấy kẻ công danh nhàn lững đững, mồ hoang cỏ lục thấy ai đâu. (Tự thuật 121.7) ‖ Sự nghiệp nhàn khoe phú Tử Hư. (Mạn thuật 36.4). TVG chú: “tiếng nhàn ở đây không phải nghĩa nhàn tản, nhàn hạ, mà là phòng nhàn, lo lắng giữ gìn, tức là phải đề phòng những việc có thể xảy ra, để mong giữ vững được công danh”. ĐDA chú: “nhàn nghĩa là thôi. nhàn lẵng đẵng: thôi đừng lẵng đẵng, dập dìu như thế làm gì nữa”. Génibrel ghi nhàn nghĩa là “quen, có thói quen, thường hay” (habitué, accoutumé). Nay theo đề xuất của PL.
nhèn 閑
tt. <từ cổ> trại âm của nhàn. Ruộng nhiều quê tổ năm ba thửa, tạc tỉnh canh điền tự tại nhèn (Bảo kính 140.8). x. nhàn, pb hèn.
nhơn nhơn 然然
tt. <từ cổ> ớn ớn, lạnh rợn rợn, “nhơn lạnh: ớn lạnh, giún lạnh” [Paulus của 1895: 752]. Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao. (Bảo kính 167.5).
như 如
k. bằng. Kham hạ hiền xưa toan lẩn được, ngâm câu: “danh lợi bất như nhàn (Bảo kính 160.8).
k. <từ cổ> dường như. Tuy đà chưa có tài lương đống, bóng cả như còn rợp đến dân. (Lão dung 239.4). Trong sách Phật Thuyết a- dư (âm cổ của như) thường được dịch chữ giả như.
nhưng 仍
đgt. <từ cổ> dừng, hoãn, “huởn cho” [Paulus của 1895: 757]. Non cao Bạch Thạch nào đời Chuyển, nước cả Hoàng Hà há khuở nhưng. (Bảo kính 181.4).
đgt. <từ cổ> giảm bớt, dứt đi [Paulus của 1895: 757]. Vườn hoa khóc tiếc mặt phi tử, đìa cỏ tươi nhưng lòng tiểu nhân. (Vãn xuân 195.6). nhửng.
nhẫn 忍
k. <từ cổ> đến, cho đến. (Mạn thuật 26.6)‖ (Thuật hứng 68.8)‖ Khí dương hoà há có tây ai, nừng một hoa này nhẫn mọi loài. (Đào hoa thi 230.2). x. cho nhẫn.
k. <từ cổ> ví như, nếu, dầu nhẫn. (Tự thuật 114.4)‖ (Bảo kính 154.7)‖ Nhẫn thấy Ngu công tua sá hỏi, non từ nay mựa tốn công dời. (Thuật hứng 59.7).
k. <từ cổ> cho, đứng sau động từ và trước tân ngữ của động từ đó. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.3).
k. <từ cổ> cho dù, nhẫn dầu. Hoa nhẫn rằng đeo danh ẩn dật, thức còn thông bạn khách văn chương. (Cúc 216.3), Chu Đôn Di trong bài Ái liên thuyết có câu: “cúc là kẻ ẩn dật trong các loài hoa vậy” (菊花之隱逸者也 cúc hoa chi ẩn dật giả dã). Chữ nhẫn đối với chữ còn.
nhẫn dầu 忍油
k. <từ cổ> cho dù. Đạo quân thân nhẫn dầu ai lỗi, hổ xanh xanh ở trốc đầu. (Bảo kính 159.7).
nhặn 忍
◎ Phiên khác: nhẫn (TVG, ĐDA, PL).
tt. <từ cổ> ít, khuyết, hao, lưu tích còn trong nhiều nhặn (dịch chữ đa thiểu, nhiều < đa, nhặn < ít). Toan kể tư mùa có nguyệt, thu âu là nhặn một hai phần. (Thu nguyệt tuyệt cú 198.4).
nhặt 日
tt. <từ cổ> mau, dày. Mai chăng bẻ thương cành ngọc, trúc nhặt vun tiếc cháu rồng. (Thuật hứng 50.6).
tt. <từ cổ> nhiều, lắm. Cảnh cũ non quê nhặt chốc mòng, chiêm bao ngỡ đã đến trông. (Thuật hứng 51.1)‖ Liễu mềm rủ, nhặt đưa hương, hứng bện lầu thơ khách ngại rường. (Tích cảnh thi 206.1)‖ Bể học trường văn hằng nhặt bới, đường danh suối lợi, hiểm khôn tìm. (Bảo kính 150.3).
tt. <từ cổ> gấp, mau (tốc độ). “hơi thở nhặt: hơi thở thúc tới, hơi thở gấp” [Paulus của 1895: 739] Gió nhặt đưa qua trúc ổ, mây tuôn phủ rợp thư phòng. (Thuật hứng 51.5).
tt. <từ cổ> nghiêm, lưu tích còn trong nghiêm nhặt, theo luật đồng hoá tiến đọc thành nghiêm ngặt. “nhặt: nghiêm nghị… nghiêm nhặt: nghiêm gắt” [Paulus của 1895: 739]. Thu phát lệnh nghiêm hàng đỗ gấp, sương thanh bảng nhặt tiếng kêu chầy. (Nhạn trận 249.6), bảng nhặt: dịch chữ nghiêm bảng 嚴榜 (bảng hiệu lệnh nghiêm ngặt).
nhẻ 你
◎ Phiên khác: nhẹ (TVG, ĐDA, VVK, BVN), nể (Schneider), nệ: e ngại (PL), né (TT Dương, NH Vĩ 2011). Nay theo MQL.
đgt. <từ cổ> đầy, lắm, “nhe nhẻ: Plein, rempli de” [Génibrel 1898], “nhẻ” (đầy) chuẩn đối với “no” (đủ) [MQL 2001: 823]. Xét “nhe nhẻ” là dạng hậu kỳ của láy toàn phần “nhẻ nhẻ”, suy ra từ gốc là “nhẻ”, với cứ liệu này, “nhẻ” ở thế kỷ 15 vẫn được dùng độc lập Như vậy, nhẻ là từ gốc Việt. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.3).
nhọc 辱 / 𢟲
◎ Nôm: 辱
tt. đgt. mệt mỏi, cực khổ [Paulus của 1895: 749]. (Thuật hứng 55.2, 64.4). Nhọc nhằn. Mỏi nhọc. Mệt nhọc. Nhọc công. Nhọc sức [Taberd 1838: 362]‖ (Tự thán 82.1, 85.1)‖ (Bảo kính 129.2)‖ Nẻo khỏi tiểu nhân quân tử nhọc, dầu chăng quân tử tiểu nhân loàn. (Bảo kính 133.3), dịch câu 無野人莫養君子無君子莫治野人 vô dã nhân mạc dưỡng quân tử, vô quân tử mạc trị dã nhân (Mạnh Tử- đằng văn công thượng)‖ (135.8, 146.6, 172.7, 177.6)‖ (Giới nộ 191.2).
đgt. HVVD <từ cổ> làm cho mệt nhọc, làm phiền đến, ảnh hưởng từ cấu trúc sử động trong văn ngôn. Sách Luận Ngữ thiên Tử Lộ ghi: “Đi sứ tứ phương, chẳng làm nhục đến mệnh vua” (使于四方,不辱君命 sứ vu tứ phương, bất nhục quân mệnh). Truyền tin chẳng lọ nhọc thanh đồng, cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.1).
nhờn 閑
◎ Phiên khác: nhàn (TVG, ĐDA), hèn (Schneider, PL). Nay theo MQL.
đgt. <từ cổ> lờn, khinh, trái với trọng, lưu tích còn trong từ khinh nhờn/ khinh lờn (khinh = nhờn). Bởi quan đú đởn cho dân nó nhờn. (Lý Hạng ca dao 3). Nay, “nhờn” mang nghĩa “cư cử thân gần quá mức”, như câu: nhờn với chó chó liếm mặt. Chuộng thì nên ngõ, nhờn thì dái, trật chẳng hề âu, được chẳng mừng. (Bảo kính 161.3). Câu này ý nói, khi được ân sủng thì người đời thấy mình thông minh tài giỏi, đến lúc thất sủng thì họ lại thấy sợ hãi. Ý này hô ứng với câu đầu trong bài “yêu nhục nhiều phen vốn đã từng”. đng mạt, lạt.
nhục 辱
tt. trái với vinh. Xét sự đã qua hay sự đến, bao nhiêu nơi nhục bởi nơi vinh (Tự thán 96.8). x. bao nhiêu.
đgt. <từ cổ> bị ghét. Yêu nhục nhiều phen vuỗn đã từng, lòng người sự thế thảy lâng lâng. (Bảo kính 161.1), yêu nhục: dịch chữ sủng nhục 寵辱. Thành ngữ: 寵辱不惊 sủng nhục bất kinh (chẳng sợ việc sủng ái hay bị ghét bỏ) ‖ (Bảo kính 166.8).
những 仍
dt. từ chỉ số nhiều, toàn là, luôn, suốt [VĐ Nghiệu 2010: 10]. Ngày tháng kê khoai những sản hằng, tường đào ngõ mận ngại thung thăng. (Mạn thuật 23.1)‖ (Tự thán 81.2, 82.6, 105.7)‖ (Bảo kính 139.3)‖ (Mai thi 224.4).
p. <từ cổ> chỉ có [Rhodes 1651 tb1994: 171]. (Mạn thuật 33.3)‖ (Trần tình 38.6)‖ (Tự thán 72.5)‖ Có của bo bo hằng chực của, oán người nớp nớp những âu người. (Bảo kính 138.6).
tr. từ biểu thị tính nhấn mạnh tính chất ngập tràn của một trạng thái tâm lý, tình cảm. Hai chữ “công danh” chăng cảm cốc. Một trường ân oán những hăm he (Trần tình 44.6)‖ (Thuật hứng 52.5)‖ (Tự thán 71.8, 84.5, 90.1, 92.4, 94.3, 96.4, 99.3)‖ (Tự thuật 113.5, 120.5)‖ (Bảo kính 136.1, 176.6, 177.2, 178.5)‖ (Tích cảnh thi 199.4, 205.2).
no 奴
◎ Do² (nguồn), do² (Mường bi), do¹ (Chứt) [NV Tài 1993: 236]. x. đủ.
tt. đầy dạ dày, đủ (ăn uống). Góc thành nam, lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 22.3)‖ (Trần tình 38.2)‖ (Bảo kính 148.3, 149.3, 173.4, 186.7).
tt. <từ cổ> đủ. (Vãn xuân 195.2)‖ (Trần tình 39.8)‖ (Thuật hứng 61.1)‖ Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình. (Tự thán 80.4)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Bảo kính 173.4)‖ Nhờ ơn vũ lộ đà no hết, đông đổi dầu đông hãy một dường. (Lão mai 215.7).
no nao 奴𱜢
◎ Phiên khác: nọ nào (TVG, ĐDA).
dt. <từ cổ> no: khi; nao: nào. no ấy: khi ấy. no ấy, Bụt hầu đem đại chúng đi chính nam, thấy một đống xương khô, Bụt mới lạy năm thể đến đất, tạ lễ xương khô ấy. (Phật Thuyết: 6b9). “no nao: chớ chi, chừng nào” [Paulus của 1895: 764]. No nao biết được lòng tri kỉ, vạnh non tây nguyệt một vầng. (Bảo kính 161.8)‖ Loạn li lại cách nước non, no nao bóng nguyệt lại tròn như xưa (Thiên Nam Ngữ Lục, c. 979)‖ no nao ai tát bể sầu, kẻo còn dưới gác trên lầu luống trông (Chinh Phụ Ngâm, c. 123-124).
nài 奈
đgt. <từ cổ> đối phó, xử trí. vô kế nại 無計奈 (không có cách gì để đối phó). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.4).
đgt. HVVD <từ cổ> nề, trại âm của nại. “nại: chịu, nài. Chẳng nài: chẳng kể chi, chẳng nệ, chẳng lấy làm đều. Nhẫn nại.” [Paulus của 1895: 677]. Tính tình nào đoái bề ong bướm, tiết muộn chăng nài khuở tuyết sương. (Cúc 216.6).
đgt. HVVD đòi, “này nỉ, xin hoài” [Paulus của 1895: 677]. Ngẫm hay sự thế nhẹ bằng lông, ăn uống chăng nài bổng Vệ công. (Lão hạc 248.2).
nài bao 奈包
đgt. HVVD <từ cổ> đòi chi, cần chi. Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình, nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.2).
nài chi 奈之
đgt. HVVD <từ cổ> không cần, cần chi, như nài bao, chẳng nài [Paulus của 1895: 677]. Bữa ăn dầu có dưa muối, áo mặc nài chi gấm là. (Ngôn chí 4.4)‖ (Thuật hứng 67.6)‖ (Tự thán 110.3)‖ (Bảo kính 141.4).
nõ 卵
◎ Nôm: 怒 Phiên khác: nọ (TVG, ĐDA). Phng. Nghệ An: nỏ. Ss đối ứng na (25 thổ ngữ Mường), nɔ, no (5 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 251]. Tương ứng, nõ nường - nõn nường (theo quy luật âm dương đối chuyển) cho phép xác nhận nõ/ nỏ là biến thể của nõn, mà nõn là âm THV của noãn có các nghĩa: trứng, hòn dái [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 318]; sang tiếng Việt mở rộng nghĩa thành dái, Dương vật [Văn Tân 1977: 589; An Chi 2005 t2: 348- 355, 385-389], lại có kiểu phân hoá âm và nghĩa thành lồn (Ss ABK: luǎn). Quy luật chung, các phủ định từ phần lớn đều xuất phát từ các từ trỏ sinh thực khí.
pt. <từ cổ> “: chẳng có chi, chẳng hề. nõ lo: chả lo, chẳng thèm lo. nõ sợ: chẳng sợ. nõ thèm: chả thèm” [Paulus của 1895 t2: 250]. Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu trông. (Bảo kính 130.2). Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến tù mù. (Bảo kính 152.6).
nơi 尼
dt. chốn. Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.7)‖ (Tự thán 79.6, 96.8, 100.8)‖ (Bảo kính 137.8, 138.3, 152.5, 158.6, 163.7, 179.4, 181.1, 187.3)‖ (Ba tiêu 236.4).
dt. <từ cổ> việc, sự. Ân tây là ấy yêu dường chúa, lỗi thác vì nơi luỵ bởi danh. (Bảo kính 158.6).
nước 渃
◎ Ss các đối ứng rak3 (muốt), ɗak3* (nà bái), rak3 (chỏi), dak3 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9], drak (2 thổ ngữ Mường), dak (13), rak (11) [NV Tài 2005: 256].
dt. nước uống. Góc thành nam lều một căn, no nước uống, thiếu cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ (Ngôn chí 2.3, 4.5, 12.5, 19.4, 22.7)‖ (Mạn thuật 23.4, 26.5, 32.4, 35.4)‖ (Trần tình 40.8, 42.6)‖ (Thuật hứng 46.3, 48.4, 49.6, 50.8, 51.3, 54.3, 65.1)‖ (Tự thán 71.5, 72.2, 85.6, 97.6, 101.1)‖ (Tự thuật 115.8, 117.5, 121.3, 122.3)‖ (Bảo kính 129.7, 137.6, 153.3, 155.5, 178.5, 181.4, 182.7)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.1)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.1, 213.8)‖ (Mai 214.4)‖ (Mai thi 225.4, 226.1)‖ (Giá 238.3)‖ (Nhạn trận 249.1)‖ (Trư 252.5).
dt. <từ cổ> chốn, chỗ, không gian sinh tồn của cư dân nông nghiệp vốn chủ yếu là sông nước. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). Một tiếng trên không ngỗng nước nào cd. lòng mẹ ở trong nước người, đêm ngày lòng quản đòi theo < 母意在他鄉,日夜心相逐 (Phật Thuyết: 15b5). Hoặc đi cùng chồng trong nước xa quê khác 或隨夫婿外郡他鄉 (Phật Thuyết: 22a7).
dt. quốc gia. (Mạn thuật 36.8)‖ Còn có một lòng âu việc nước, đêm đêm thức nhẫn nẻo sơ chung. (Thuật hứng 68.7)‖ (Tự thán 100.4)‖ (Tự thán 107.1) Nguyện cho được đi sinh trong nước an lạc ← 願得往生安樂國 (Phật Thuyết 3a7).
nấn 赧
đgt. <từ cổ> lưu tích còn trong từ nấn ná, thế kỷ XV còn dùng độc lập Rừng Nho quãng, nấn ngàn im, hột cải tình cờ được mũi kim. (Bảo kính 150.1). Kham hạ Nghiêm Quang từ chẳng đến, Đồng Giang được nấn một đài câu. (Bảo kính 153.8). nán.
nẩy nẩy 乃乃
tt. <từ cổ> vẻ chồi mầm đâm lên dày và khoẻ. Mống lành nẩy nẩy bãi hoè trồng, một phút xuân qua một phút trông. (Hoè 244.1).
nằn 𱔪
đgt. <từ cổ> kỳ kèo, lưu tích còn trong nằn nì, “nằn nỉ: năn nỉ” [Paulus của 1895: 682]. Lộc trời cho đã có ngần, tua hay thửa phận, chớ còn nằn. (Bảo kính 175.2).
nẻo 裊
dt. chốn, lối (từ trỏ không gian) [Vương Lộc 2001: 114]. “nẻo: semita. Nẻo đàng, nhiều nẻo, nẻo khác” [Taberd 1838: 331]. Cửa động chẳng hay lìa nẻo ấy, bích đào đã mấy phút đâm hoa. (Tự thuật 118.7).
dt. <từ cổ> khi, lúc (từ trỏ thời gian) [Vương Lộc 2001: 114]. (Mạn thuật 34.5)‖ (Thuật hứng 63.8, 66.7, 68.8)‖ (Tự thán 86.1, 107.1)‖ (Tự thuật 113.1)‖ (Bảo kính 129.4, 150.5, 158.8)‖ (Mộc hoa 241.2)‖ Nẻo đến tin đâu đều hết có, nâng niu ai nỡ để tay không. (Thái cầu 253.7). Xét, trong QATT, cả bốn từ khuở - nẻo - ban - no còn đồng dụng. Có khi “nẻo” đi liền với “thuở” (khuở) trở thành một từ song tiết. Tình thế này đã từng thấy trong tiếng Việt thế kỷ XIV qua Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục, như: chơi nơi chốn bát khổ mà bèn được tám sự tự tại (tr. 17b3); Đứa thằng chài trong khuở say bỏ thuyền trôi ngang (tr. 12) x. nẻo khuở.
k. <từ cổ> nếu (từ trỏ giả thuyết). (Ngôn chí 20.1), (Bảo kính 93.1, 103.7, 131.8, 133.3, 136.6)‖ Cho hay bĩ thái mấy lề cũ, nẻo có nghèo thì có an. (Bảo kính 144.8)‖ (Giới nộ 191.3)‖ (Đào hoa thi 231.2). Quá trình diễn biến của “nẻo”: từ từ trỏ không gian đến từ trỏ thời gian đến hư từ chỉ giả thuyết. Sau phân hoá ngữ âm cho “nếu” để khu biệt nghĩa và chức năng. Còn “nẻo” trỏ thời gian đã bị thay thế bởi các từ “khi, lúc, thuở”.
nẻo khuở 裊課
dt. <từ cổ> khi. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh. (Tự thán 96.2).
nết 湼
dt. <từ cổ> tính (dùng chung với cả nghĩa tích cực và tiêu cực), lưu tích còn trong từ tính nết, nết na. “tốt nết: tốt tính. xấu nết: tính hạn xấu xa, bòng chanh, không dè dặt. trắc nết: không biết giữ tiết hạnh, loã lồ, trống trải, vô liêm sỉ. nết giận: tính nóng nảy, cơn giận dữ. nết dữ: tính buông lung.” [Paulus của 1895: 691]. Kẻ có nết na chẳng nên ăn mặc hở hang [Morrone 1838: 257]. Nết người thanh. (Tự thán 86.4) ‖ Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.2)‖ Hết kính hết thìn bề tiến thoái, mựa tham mựa dại nết anh hùng. (Tự giới 127.4)‖ (Bảo kính 148.6). Thng cái nết đánh chết cái đẹp.
nề 泥
◎ Nôm: 尼 Đọc âm THV. AHV: nê, nệ.
tt. <từ cổ> “câu chấp, quan ngại, lấy làm khó” [Paulus của 1895: 74], lưu tích còn trong từ nề hà. “ở chớ nề hay” học cổ nhân, lánh mình cho khỏi áng phong trần (Mạn thuật 29.1).
đgt. tt. lưu tích còn trong từ câu nệ, nệ cổ. Rừng thiền ắt thấy, nên đầm ấm. Đường thế nào nề, chẳng thấp cao (Thuật hứng 47.6). Xét chữ “nào nề” chuẩn đối với “ắt thấy”. Xét, một số bản phiên “nơi” là do chữ Nôm viết 尼.
nối nắm 鋖䋻
đgt. <từ cổ> đời này truyền lại mãi cho đời sau. “nối: jungere, funes, tabulas. Nối nắm. id” [Taberd 1838: 374]. Chữ nắm đọc theo âm HHV, nguyên từ là lãm 攬, như nắm quyền dịch từ chữ 攬權. Mấy kẻ tư văn sinh đất Việt, đạo này nối nắm để cho dài. (Tự thán 92.8). x. đạo thánh bằng tơ.
nồi hương 㘨香
dt. khng. <từ cổ> đỉnh trầm, lò đốt trầm. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2)‖ (Bảo kính 185.6).
nồm nồm 喃喃
◎ Nôm: 南南 Phiên khác: nàm nàm (ĐDA), nêm nêm: liên tiếp nêm vào (VVK), nườm nườm (BVN), nươm nươm: luôn luôn, dẫn Paulus của 1895 “nươm”: “luôn luôn” (PL). Nay theo TV Giáp.
tt. HVVT <từ cổ> vẻ (gió nồm thổi) ấm áp và hài hoà. Ánh cửa trăng mai tấp tấp, kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.4). nàm nàm.
nổi 浽 / 挼
◎ Ss đối ứng dôn⁴ (nguồn), nôj⁴ (Mường bi), dôn¹ (Chứt), dôei (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 234], nol (19 thổ ngữ Mường), noj (2) [NV Tài 2005: 255].
đgt. nổi nênh trên mặt nước. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1)‖ (Tự thán 90.4).
đgt. dịch chữ phù (nổi nênh, phù phiếm). Danh thơm một áng mây nổi, bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3), mây nổi dịch chữ phù vân 浮雲 (Luận Ngữ).
đgt. <từ cổ> bơi, thả (thuyền). Trường Canh hỏi nguyệt, tay dừng chén, Pha lão chơi thu, khách nổi thuyền. (Tự thán 74.4, 101.1)‖ (Bảo kính 163.6).
nội 内
dt. <từ cổ> cánh đồng. Quê cũ nhà ta thiếu của nào, rau trong nội, cá trong ao. (Mạn thuật 35.2)‖ Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).
nớp nớp 納納
tt. đgt. <từ cổ> âm cổ của nơm nớp (lo sợ không nguôi), “nớp laõ: sự sợ phập phồng của con tim” [Rhodes 1651 tb1994: 173]. Có của bo bo hằng chực của, oán người nớp nớp những âu người. (Bảo kính 138.6).
nừng 能
◎ Tày: nứng, nâng, nấng (số một). [HTA 203: 388]. Phiên khác: năng, hay.
p. <từ cổ> ít, chỉ, chỉ có. “僅 cận: nừng, ít, chỉ có thế” [Thiều Chửu 1999: 30]. “僅 cận: nầng” [Nguyễn Bỉnh 1909: 33a; ngũ thiên tự 1932: 92; vũ văn kính 2003: 97; cứ liệu và ý kiến của lê hữu mục chuyển dẫn trần uyên thi 2010]. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.8)‖ Tranh giăng vách nài chi bức, đình thưởng sen nừng có căn. (Tự thán 110.4)‖ Khí dương hoà há có tây ai, nừng một hoa này nhẫn mọi loài. (Đào hoa thi 230.2)‖ Nừng có mỗ Bụt hay trừ ← (duy Phật năng trừ 惟佛能除) (Phật Thuyết, 43a) ‖ Biết đào hồng hay liễu lục, thiên hạ nừng mỗ chủ tri âm (Trần Nhân Tông- Cư Trần Lạc Đạo Phú, đệ nhất hội).
nữa 女
p. từ biểu thị sự tiếp tục của hành động hay trạng thái. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.7, 19.7)‖ (Mạn thuật 29.7)‖ (Trần tình 38.7, 45.7)‖ (Thuật hứng 63.7)‖ (Tự thán 80.8, 88.7, 89.7, 107.7, 111.7)‖ (Tự thuật 117.7)‖ (Bảo kính 143.7, 184.7)‖ (Trúc thi 221.3, 223.3)‖ (Đào hoa 227.3, 230.3)‖ (Dương 247.3).
tt. <từ cổ> hơn, lưu tích còn trong hơn nữa. Thì nghèo, sự biến nhiều bằng tóc, nhà ngặt, quan thanh lạnh nữa đèn (Thuật hứng 46.6)‖ Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6)‖ Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn, lòng người quanh nữa nước non quanh. (Bảo kính 136.4, 146.3) x. hơn nữa (Tự thán 92.6).
nữa chi 女之
◎ Phiên khác: nỡ chi (TVG, MQL, PL). Nay theo ĐDA, Schneider, BVN.
lt. <từ cổ> lại còn, hơn nữa, dùng để so sánh hơn. “nữa chi: quid ampliùs” [Taberd 1838: 378]. Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.8).
om thòm 痷󰠐
◎ Phiên khác: âm thầm: buồn rầu, ngấm ngầm (TVG), om thòm (BVN, MQL), om sòm (Schneider, PL).
đgt. <từ cổ> (tiếng kêu lớn) điếc tai, còn có biến âm là om sòm [Paulus của 1895: 789], “om sòm: strepitus, fragor” [Taberd 1838: 384]. Mấy phút om thòm dường tích lịch, một cơn lừng lẫy tựa phong ba. (Giới nộ 191.5). om đồng nguyên với um, trong quát um, ỏm trong kêu ỏm tỏi.
phen kịp 畨及
◎ “phen: ben theo, đua tranh, bắt chước. phen theo: ben theo, dõi theo.” [Paulus của 1895: 808].
đgt. <từ cổ> “phen kịp: theo kịp, đồng sức”. [Paulus của 1895: 808], phen kịp: sánh bằng, x. kịp Bằng rồng nọ ai phen kịp, mất thế cho nên mặt dại ngơ. (Bảo kính 180.7) ‖ danh thơm thượng uyển còn phen kịp, bạn cũ đông ly ắt khá [nhường]. (Cúc 217..5) ‖tiết cứng khá phen quân tử trúc (HĐQAtt 53a).
phiến 片
dt. HVVD <từ cổ> lượng từ của sách, như chữ cuốn, quyển. Ss tiếng Hán “phiến” không được dùng làm lượng từ cho “sách”, mà chỉ dùng cho những vật mỏng, hình lá như “phiến phàm” (lá buồm),… chữ “phiến đá” trong tiếng Việt cũng là một cách Việt dụng. Chà mai đêm nguyệt, dậy xem bóng, phiến sách ngày xuân ngồi chấm câu. (Ngôn chí 3.4, 18.3)‖ (Tự thán 79.3, 80.5, 82.4)‖ (Tự thuật 114.5)‖ (Bảo kính 150.8).
pháo phúc 砲覆
◎ Phiên khác: háo hức: nóng nẩy (TVG). Nay theo BVN, MQL, NQH.
đgt. <từ cổ> “trở đi trở lại” (BVN 1994: 115), “lật đi lật lại, xoay trở mọi bề” [NQH 2006: 877, 898], “trở đi trở lại nhiều lần, nghĩa bóng là làm phiền” [MQL 2001: 961]. Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.7)‖ pháo phúc gùng gạn dịch câu phản phúc cật biện chung bất năng thắng 反覆詰辯終不能勝 (TKML qii tản viên từ phán sự lục, tr.44a).
phô bay 鋪悲
đt. <từ cổ> các ngươi, chúng mày. Phô: các. “phô ông. Phô ngươi. Phô gã. Phô đoàn ấy: illi, (vox contemptus). Phô loài ấy: illa animalia” [Taberd 1838: 396]. Nhắn bảo phô bay đạo cái con, nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn Nam Tử 192.1). Phô bay xét nghe. (Phật Thuyết 11b).
phù 扶
phò (- giúp), bù (- trì).
đgt. <từ cổ> đỡ, giúp, vực. Thuyết Văn ghi: “Phù: đỡ” (扶佐也). Già vuỗn lấy rượu phù khoẻ, hoạ lại quên lòng khó khăn. (Tự thán 110.7). x. phò.
đgt. <từ cổ> phù giúp, phò tá. Ước bề trả ơn minh chúa, hết khoẻ phù đạo thánh nhân. (Trần tình 37.6). Điều vạc nhiều phen phù khoẻ nước. (Hồng Đức 50a). Sách Luận Ngữ thiên Quý thị ghi: “Nguy mà không trì, hiểm mà không phù, thì làm sao có thể dùng tướng đó được?” (危而不持,顛而不扶,則將焉用彼相矣?). x. bù trì.
phút 𤼵 / 丿
◎ Các bản phiên trước nay đều phiên bằng hai cách: phútphát. Xét, đây là hai đồng nguyên tự. Nay thống nhất.
dt. <từ cổ> lần, bận, thường trỏ quãng thời gian ngắn. Thế kỷ 19 có các nghĩa “thình lình, bấy giờ, một giây một lát. Một phút. id. phút chốc: bỗng chốc, tức thì. Phút thấy: ngó thấy thình lình. Phút đồng hồ: phần thứ sau mươi trong một giờ” [Paulus của 1895: 827]. Như vậy, đến thế kỷ 19, “phút” đã được dùng để dịch thuật ngữ thời gian theo công nghệ của phương Tây. (Ngôn chí 16.7, 22.2)‖ (Mạn thuật 26.2)‖ (Trần tình 42.2)‖ (Tự thán 77.7, 85.3, 104.2)‖ Cửa động chẳng hay lìa nẻo ấy, bích đào đã mấy phút đâm hoa. (Tự thuật 118.8)‖ (Bảo kính 138.3, 167.3)‖ (quy côn 189.1)‖ (Giới nộ 191.5)‖ (Tích cảnh 207.4)‖ (Hoè 244.2, 244.2) ‖ (Dương 247.4).
phơi phơi 批批
◎ (phi phi). Phiên khác: phây phây: phấp phới (ĐDA); phây phây: đẹp phây phây (BVN, MQL), phe phe: bay phấp phới (Schneider, PL). phơi phơi là kiểu tính từ láy âm toàn phần từ một động từ, kiểu như lộ lộ (lồ lộ) < lộ (- ra), ngửa ngửa < ngửa (ngửa mặt), nghiêng nghiêng < nghiêng (nghiêng người), che che < che (ví dụ: che che cửa động một đường len - trịnh sâm). Nguyên động từ “phơi” là ”phô ra”. ví dụ mình cài xiêm lục phơi đuôi phượng, bóng tịn đìa thanh uốn khúc rồng. (Hồng Đức QATT b.228).
tt. <từ cổ> (vẻ rực rỡ) bày lồ lộ ra trước mắt. Năm thức phơi phơi đuôi phượng mở, tám lòng ỉm ỉm chữ nhàn phong. (Thái cầu 253.3). Chữ phơi phơi (biểu lộ ra bên ngoài) đối lập với trạng thái ỉm ỉm của những nội dung phong kín bên trong.
phường 妨
◎ Đọc âm THV. AHV: phương.
đgt. <từ cổ> phương hại, trở ngại. Sách Thuyết Văn ghi: “Phương: hại vậy.” (妨,害也), tiếng Việt có từ phương hại. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4). Theo luật bằng trắc nên đọc thanh hai.
phải 被
◎ Nôm: 沛 Đọc âm PHV. AHV: bị [NT Cẩn 2001: 287 - 288; TT Dương 2005].
đgt. <từ cổ> từ trỏ trạng thái bị động. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2)‖ (Tự thán 75.2, 108.8, 148.4, 149.4)‖ (Bảo kính 166.4).
đgt. <từ cổ> chịu. Hễ kẻ làm khôn thì phải khó, chẳng bằng vô sự ngáy pho pho. (Bảo kính 176.7).
đgt. <từ cổ> gặp đúng. Bởi lòng chẳng ở cửa quyền, há rặng quân thần chẳng phải duyên. (Bảo kính 143.2)‖ Lan huệ chẳng thơm thì chớ, nữa chi lại phải chốn tanh tao. (Bảo kính 167.8).
đgt. <từ cổ> gặp (hàm ý chịu tác động). Cúc đợi đến thu, hương chỉn muộn, mai sinh phải tuyết, lạnh chăng hiềm. (Tự thuật 115.4)‖ (Tự giới 127.8, 175.6, 182.4).
đgt. <từ cổ> (do nguyên nhân nào đó) chịu tác động từ tác nhân bên ngoài. Mấy thu áo khách nhuốm hơi dầm, bén phải Đông Hoa bụi bụi xâm. (Tự thuật 119.2).
đgt. bị cưỡng ép làm. Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi, khiếu hót chim khôn phải ở lồng. (Tự giới 127.6)‖ (Bảo kính 185.2).
đgt. <từ cổ> nên. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.4, 183.3).
đgt. <từ cổ> đành. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.5)‖ (Miêu 251.8).
k. chỉ. Phu phụ đạo thường chăng được trớ, Nối tông hoạ phải một đôi khi. (Giới sắc 190.8).
phỉ 庀
◎ Nôm: 丕 AHV: phỉ (đủ). Sách Ngọc Thiên ghi: “Phỉ: đủ vậy” (庀具也). Sách Tả Truyện có câu: “tử mộc nước sở khiến cho thu đủ số binh khí” (楚子木使庀賦), lời sớ viết rằng: “khiến cho việc thuế được đủ” (治之使具也). Sau, “phỉ” dùng làm động từ với nghĩa “chuẩn bị cho đầy đủ”, như “phỉ tài” (chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu), “phỉ công” (chuẩn bị đủ thợ thuyền).
đgt. HVVD <từ cổ> “phỉ: đủ, đầy, no đủ, vừa khẳm. Phỉ chí. Phỉ ý. Phỉ lòng. Phỉ dạ: được như ý, thỏa tấm lòng phỉ nguyền: được như lòng sở nguyện” [Paulus của 1895: 811]. “thỏa, thỏa mãn” [Vương Lộc 2001: 132]. Vua Nghiêu Thuấn dân Nghiêu Thuấn, dường ấy ta đà phỉ thửa nguyền. (Tự thán 74.8)‖ (Thuật hứng 53.4)‖ (Bảo kính 143.6). chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ - quân tử cố cùng).
phỏng dạng 倣樣
đgt. HVVT <từ cổ> bắt chước theo ai, làm theo mẫu có sẵn. Lảo thảo chưa nên tiết trượng phu, miễn là phỏng dạng đạo tiên nho. (Ngôn chí 3.2)‖ (Tự thán 76.7).
qua 過
◎ Nôm: 戈 AHV: quá.
đgt. di chuyển từ bên này sang bên kia. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3)‖ (Thuật hứng 51.5)‖ (Tự thán 77.3, 87.3, 92.4)‖ (Thái cầu 253.5).
đgt. (thời gian) trôi đi. Am trúc hiên mai, ngày tháng qua, thị phi nào đến cõi yên hà. (Ngôn chí 4.1)‖ (Trần tình 39.2, 42.2)‖ (Tự thán 71.3, 85.3, 94.1, 96.7)‖ (Tức sự 124.4)‖ (Bảo kính 168.4, 177.3)‖ (Quy Côn Sơn 189.8)‖ (Giới nộ 191.8)‖ (Tích cảnh thi 202.1, 205.2)‖ (Đào hoa thi 231.1)‖ (Hoè 244.2).
đgt. sống cho hết một quãng thời gian nào đó. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng, lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.7, 33.3)‖ (Thuật hứng 46.4, 55.7, 59.3, 67.2)‖ (Tự thán 78.7, 98.7, 99.2, 105.1)‖ (Tự thuật 112.4, 119.7)‖ (Bảo kính 133.8, 143.5, 146.2).
tt. từ biểu thị trạng thái bao trùm hết lên phía trên vật từ bên này sang tận bên kia. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.5).
đgt. đi đến một nơi nào đó. Qua đòi cảnh, chép câu đòi cảnh, nhàn một ngày, nên quyển một ngày. (Tự thán 75.5)‖ (Đào hoa thi 229.1).
tt. đgt. bỏ qua, vuột đi mất. “chẳng nhàn” xưa chép lời truyền bảo, khiến chử cho qua một đạo thường. (Bảo kính 128.8).
đgt. (thời gian đã) thuộc về quá khứ. Thuốc tiên thường phục tử hà xa, Bồng đảo khôn tìm ngày tháng qua. (Tự thuật 118.2).
tt. <từ cổ> quá, lắm, rất. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5)‖ Thế nước vị qua mềm. (Tự thuật 115.8).
tt. <từ cổ> hơn. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.5, 171.4), Già mặc số trời đất, dấu ai qua vợ con. (Bảo kính 182.6, 183.1).
quyến 眷
dt. <từ cổ> đoái nhớ, đoái yêu, mến, trong quyến luyến. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.3, 70.4)‖ (Tự thuật 119.4)‖ (Lão mai 215.5).
đgt. <từ cổ> quyến rũ đi mất. Con đòi trốn, dường ai quyến, bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ ngâm 1.3).
quyền quyền 拳拳
◎ Phiên khác: cồn cồn: khư khư (BVN), cuồn cuồn (VVK). Nay theo TVG, ĐDA.
tt. <từ cổ> thiết tha, quyến luyến, cố giữ lấy [TVG, 1956: 104]. Lưu Hướng đời Hán trong liệt nữ truyện có câu: “quyến luyến như người thân” (拳拳若親). Sách Trung Dung có đoạn: “anh hồi làm người: một khi đã nắm được cái đạo Trung Dung, nắm được điều thiện thì thiết tha giữ trong lòng mà không có phút nào rời ra” (回之為人也,擇乎中庸,得一善,則拳拳服膺而弗失之矣). Chớ còn chẳng chẳng, chớ quyền quyền, lòng hãy cho bền đạo Khổng môn. (Tự thán 111.1).
quạnh 煢
◎ Nôm: 夐 / 瓊 cv. 惸㒌焭. Tập Vận ghi: “Cừ doanh thiết” (渠營切), “quỳ doanh thiết, tòng âm quanh” (葵營切,𠀤音瓊). Quảng Vận: “quỳnh: cô độc vậy” (煢獨也). Kinh Thi rằng: “mừng thay kẻ giàu sang, thương bấy người côi cút” (哿矣富人,哀此㷀獨). Ss đối ứng: goẹng (Tày) [HTA 2003: 186-187].
tt. <từ cổ> một mình, cô độc. Chim kêu cá lội yên đòi phận, câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân. (Mạn thuật 29.4), câu quạnh: dịch chữ độc điếu 獨釣.
tt. <từ cổ> vắng, lưu tích còn trong từ quạnh quẽ, quạnh vắng, hiu quạnh. Am quạnh (Mạn thuật 31.1)‖ vườn quạnh (Tự thán 110.5), phiên khác: quỳnh: tức quỳnh uyển (TVG, Schneider, BVN). Nay theo ĐDA, MQL, VVK, PL.‖ Vượn chim kết bạn, nước non quạnh, cầm sách cùng nhau, ngày tháng trường. (Tức sự 126.3).
quạt chè 橘茶
◎ Phiên khác: quất chè (TVG), quất chè: cái que tre to và bẹt như chiếc đũa cả, dùng để quất vào cái túi nhỏ đựng vỏ chè mai hoặc lá chè tươi, cho chè dập nát trước khi bỏ cả túi vào ấm to mà om (BVN 1994: 83). Quých chè: chim tiêu liêu trong sách Trang Tử chỉ an phận làm tổ trên một cành cây nhỏ, chứ không quan tâm đến cả rừng cây, trỏ việc Hứa Do từ chối nhập thế (Schneider, PL 2012: 138). Thuyết này gán ”chích choè” thành “quých choè”. Hiện chưa thấy đâu ghi nhận âm này.
dt. <từ cổ> bộ dụng cụ để nấu và hãm chè. “quạt chè 橛茶: theum coquere” [Taberd 1838: 409]. Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch, bàn bạc lòng nhàn cái quạt chè. (Tự thán 79.4).
quải 𢮿
AHV: quải (treo). Xét, k- đối ứng với s-, như: xoăn ~ quăn/ quằn, xoắn ~ quắn, xáng/ sáng ~ quang, xoay/ xây ~ quay, xoắt xít ~ quấn quýt, xoẹt (lửa) ~ quẹt (lửa), sắt/ xắt ~ quắt, sánh/ xánh ~ quánh, xoáy ~ khoáy,… [đt thắng 2012: 8-9]. Phiên khác: ngoái (TVG), queo (BVN). Nay theo ĐDA, MQL, PL.
đgt. <từ cổ> xoải chân, duỗi chân ra. Đằm chơi bể học đã nhiều xuân, dời đến trên an nằm quải chân. (Nghiễn trung ngưu 254.2).
quản 管
đgt. trong quản lý, ý nói bao quát hết, rong chơi hết. Xin làm mỗ bậu quản giang san, có biết đâu là sự thế gian. (Tự thán 95.1).
đgt. <từ cổ> mặc, kệ. Sự thế chưng ta dầu đạm bạc, hiên mai đeo nguyệt quản tiêu hao. (Tự thuật 122.6)‖ (Bảo kính 140.4, 141.3, 155.8).
lt. <từ cổ> cho dù, bất luận. Ỷ Lý há cầu quan tước hán, Hứa Do quản ở nước non Nghiêu. (Tự thuật 116.6).
quản 𬋩
đgt. <từ cổ> mặc, kệ. (Ngôn chí 9.1)‖ Con cờ khảy, rượu đầy bầu, Đòi nước non chơi quản dầu. (Trần tình 41.2)‖ Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, Cầu ai khen miễn lệ ai chê (Thuật hứng 48.7, 59.3).
đgt. <từ cổ> (thường dùng với phủ định từ) ngại. Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa, Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8)‖ (Mạn thuật 24.6)‖ (Trần tình 39.8)‖ (Thuật hứng 67.5).
quản huyền 管弦
dt. <từ cổ> quản: ống sáo, huyền: dây đàn; trỏ các nhạc cụ hay âm nhạc nói chung. Dắng dỏi bên tai tiếng quản huyền, lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. (Tích cảnh thi 201.1).
quấy 恠
◎ (quái).
tt. <từ cổ> lung tung, chạ lác [Paulus của 1895 t2: 219]. giải quỵ là chân cua bò ngang, giải trảo là càng cua cắp quấy. (Tuệ Tĩnh - nam dược Quốc Ngữ phú). anh cũng đã hay người ngay không ở quấy, gái chính chuyên em chẳng lấy hai chồng. cd x. gửi tính.
ràn 欄
◎ Nôm: 欗 Đọc theo âm THV, âm HTC: c-ran (Baxter), gran (tt thượng phương). AHV: lan.
dt. <từ cổ> “ràn gà: chỗ nhốt gà, ràn trâu: chỗ nhốt trâu. ra ràn: chim con mới nở, mới ra khỏi ổ, mới biết chuyền” [Paulus của 1895: 859]. Chúa ràn nẻo khỏi tan con nghé, hòn đất hầu lầm, mất cái chim. (Bảo kính 150.5).
rày 𣈙
◎ (thanh phù: lệ, liệt). Kiểu tái lập: *hrei¹ (*drei¹) > rày, nay, này. [TT Dương 2013b].
dt. <từ cổ> ngày nay, trái với diếp (ngày xưa). “mat blang ray tron, mai khuyet” [Morrone 1838: 268], Phng. miền Trung “rày / rầy: nay” [Alves 2012: 4]. Diếp huyện hoa còn quyến khách, rày biên tuyết đã nên ông. (Thuật hứng 62.4, 65.7)‖ Diếp còn theo tiên gác phượng, rày đà kết bạn sa âu. (Bảo kính 162.4)‖ (Tích cảnh thi 200.2).
rân 轔
◎ Nôm: 噒 âm THV. AHV: lân (tiếng ầm ĩ của bánh xe).
tt. HVVD <từ cổ> (tiếng kêu, khóc) náo động, om sòm. “rân: om sòm, rần rộ. la rân: la om sòm. Dạ rân: dạ om sòm. nói rân: nói lớn đại, nói om sòm. khua miệng rân: khua miệng om sòm. khóc rân: khóc om sòm” [Paulus của 1895: 860]. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6). “la rân đi: multorum clamores” (tiếng la của nhiều người) [Béhaine 1773: 398].
rã keo 攞膠
◎ Nôm: 𣳮膠
đgt. HVVT <từ cổ> (đen) mất hết chất dính, (bóng) mất hết ý hướng. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.2).
rãnh 𪽏
dt. <từ cổ> luống, “từ ngữ dân gian tiếng rãnh còn chỉ cả cái rãnh khô, ít nhất có 4 loại như sau: làm tơi đất khô, dùng cuốc xẻ sâu thành từng rãnh để gieo hoặc trồng. Sau khi đã vun luống, xẻ nóc luống sâu thành rãnh để đặt chồi sắn, dâu, khoai… phần đất được giới hạn bởi hai rãnh sâu cũng có thể gọi là rãnh ( như ta nói bờ cõi là để chỉ phần đất được giới hạn bởi bờ và cõi). Tiếng rãnh có thể là tiền thân của rặng khi dân vẫn nói: rãnh cà, rãnh mía, rãnh sắn, rãnh tre… việc dùng chữ điền để biểu ý cho ta biết ông muốn nói tới cái rãnh khô.” [NH Vĩ 2010: 1058]. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.6, 10.4, 17.6)‖ (Thuật hứng 68.6).
răn dỗ 𡂰𠴗
đgt. <từ cổ> răn dè và nhắn nhủ, dỗ 誘: đọc theo âm PHV, lưu tích trong dụ dỗ. Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2).
rường 令
◎ Nôm: 浪 AHV: lạnh.
đgt. <từ cổ> âm trại của rằng (nói). Liễu mềm rủ, nhặt đưa hương, hứng bện lầu thơ khách ngại rường. (Tích cảnh thi 206.2). x. rằng.
rảng rảng 浪浪
AHV: lãng lãng. Phiên khác: dăng dẳng (TVG, BVN); lừng lựng: có ý là từ không mà bày đặt ra, ví dụ nói lừng lựng cho người ta. Câu này ý là: chính là chuông mà người ta dựng đứng lên nói rằng đó là đá (ĐDA); lừng lửng (VVK). Nay theo Schneider.
tt. <từ cổ> “rảng: tiếng đồ đồng thau, đồ cứng khua động mà nghe thanh. rảng rảng: tiếng kêu thanh mà ròn (như lạc ngựa)” [Paulus của 1895: 861]. Rảng rảng người rằng chuông ấy thạch, dộng thì cũng có tiếng coong coong. (Thuật hứng 61.7).
rắp rắp 立立
tt. <từ cổ> thấm thoắt. Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi, ngày tháng bằng thoi một phút cười. (Ngôn chí 22.1).
rặng 嶺 / 岭
◎ Nôm: 𱣌 rặng là âm THVcủa lĩnh, vào quãng trước đời Hán, lưu tích còn trong rặng núi (dãy núi). Tô Thức trong bài Đề tây lâm bích có câu: “Trông ngang thành rặng núi, trông trắc diện thì thành một đỉnh núi, xa gần cao thấp chẳng như nhau.” (横看成嶺側成峰,遠近高低各不同 hoành khan thành lĩnh trắc thành phong, viễn cận cao đê các bất đồng). Kiểu tái lập: *reŋ. dặng. Đây là chữ Nôm ghi cách đọc từ cuối thế kỷ XVII về sau, khi d- r đã xoá nhãn.
dt. HVVD <từ cổ> dãy, hàng. Nô bộc ắt còn hai rặng quýt, thất gia chẳng quản một con lều. (Mạn thuật 24.5).
rẻ mặt 礼󰘚
◎ Có thể do chữ Nôm đời sau lạc vào, vì “rẻ” (khinh) vốn là từ “dể”. Tồn nghi. x. dể.
đgt. tt. <từ cổ> rẻ rúng, coi rẻ cái lòng tự trọng của chính bản thân mình, không có liêm sỉ, không có tự trọng. Sự có cầu người nên rẻ mặt, phận tuy rằng khó miễn yên lòng. (Thuật hứng 56.3).
rốt 卒
◎ Nôm: 󰭾 / 室 {票 phiêu +巨 cự}, nhầm từ 栗 {栗 lật + 巨 cự}, kiểu tái lập *krot⁵ [TT Dương 2012c]. rốt là từ gốc Hán, với nghĩa là “chết” trong từ chết tốt. Thú vị là với nghĩa này thì AHV đọc là tuất, như tử tuất. Thế nhưng người Việt vẫn quen đọc là tốt. Từ động từ nghĩa là chết, chữ tốt chuyển sang dùng làm phó từ với nghĩa là “sau cuối, cái đoạn cuối cùng”, tiếng Việt gọi là rốt / rút. Như câu 卒能成事 tuất năng thành sự (rốt cục có thể nên việc). Đứng trong dãy 鬚 râu > tu, 瀉 rửa > tả, 胥 rể > tế, thì 卒 rốt > tốt rất có thể là âm THV.
dt. <từ cổ> cuối, đoạn cuối, lưu tích còn trong chữ sau rốt, rốt cuộc . “rốt: ở đàng sau hết, ở sau chót, ở dưới chót. rốt đáy: ở dưới chót, ở dưới đáy. rốt năm: cuối năm, cùng năm.” [Paulus của 1895: 883]. so bốn mùa đâu bằng xuân rốt (hoàng sĩ khải - tứ thời khúc vịnh)‖ rốt đời nhà trần vâng mệnh sang sứ nước bắc (Truyền Kỳ Mạn Lục giải âm - hạng vương từ ký). Còn lưu tích trong các chữ rốt lòng, rốt hết, rốt ráo. Chưng lời đức thánh đời trước noi trời dựng mực rốt chẳng chi lớn hơn việc lễ <tiền thánh kế thiên lập cực chi đạo mạc đại ư lễ 前聖繼天立極之道莫大於禮 (Lễ Ký đại toàn tiết yếu diễn nghĩa - Lễ Ký đại toàn tự: 1a).
p. <từ cổ> cuối cùng. Tuỳ binh thiêu đốt bốn bên, hậu lý rốt bèn khôn biết cậy ai. (Thiên Nam Ngữ Lục, c. 2704) hai mươi tuất rốt, hai mươi mốt nửa đêm: tiếng nói về mặt trăng, ngày hai mươi coi giờ tuất, ngày hai mốt chừng nửa đêm mới mọc” Tai thường phỏng dạng câu ai đọc: “rốt nhân sinh bảy tám mươi”. (Tự thán 76.8)‖ (Bảo kính 138.8). Dịch câu nhân sinh thất thập cổ lai hy 人生七十古來稀 của Đỗ Phủ.
đgt. <từ cổ> dịch chữ cùng 窮 (thực hiện đến cùng, cố cùng, làm cho rốt ráo), lưu tích còn trong từ rốt ráo. Chàu mặc phận, nguôi lòng ước, rốt an bần, ấy cổ lề. (Tự thán 88.6). cùng (窮) nơi ngôn cú, chỉn chăng hề một phút ngại lo; rốt (栗) thửa cơ quan, mựa còn để tám hơi đụt lốc (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú 28a2).
rồi 耒
tt. <từ cổ> rỗi, rảnh, nhàn nhã, không bận việc. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.2)‖ (Bảo kính 170.1).
đgt. <từ cổ> xong. Rồi việc mới hay khuôn được thú, khỏi quyền đã kẻo luỵ chưng danh. (Bảo kính 156.3).
rụng rời 𬈭浰
◎ Phiên khác: rụng rơi (ĐDA). Xét, “rụng rơi” và “rụng rời” đều là các đồng nguyên tự. Nhưng ở đây, đang thuộc khuôn vần -ời (dấu huyền) nên phiên như vậy.
đgt. <từ cổ> ý mạnh hơn rụng, đến thế kỷ XIX thấy đã có nghĩa dẫn thân “hãi kinh, sợ sệt” [Paulus của 1895: 884]. Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6).
sanh 鐺
◎ Nôm: 𭶙 Quảng Vận ghi: “sở canh thiết” (楚庚切). Sách Thông Tục Văn ghi: “Chõ có chân thì gọi là sanh” (鬴有足曰鐺). Còn có âm là “đang” trong “lang đang” (鋃鐺) nghĩa là cái khoá. Phiên khác: đang: sanh vạc để nấu nước (TVG, VVK), đang: xanh nước (BVN), xanh: cái xanh (MQL). Nay đề xuất.
dt. <từ cổ> cái sanh bằng gang, có chân (thường viết là xanh do xoá nhãn), dân gian gọi là cái chõ. Đình Thấu Ngọc tiên sanh tuyết nhũ, song mai hoa điểm quyển Hy Kinh. (Tự thán 107.3).
song 双
◎ Dùng S- ghi S-. Kiểu tái lập là *krong [TT Dương 2013b]. Phiên khác: xong: đã kết thúc, thôi, dứt. (PL). Phb. xong.
tt. p. <từ cổ> lắm, rất, hết mực (dùng phụ sau tt. hoặc đgt.). Đến khi tịch, mới ăn năn lại, dịn song thì mọi sự qua. (Giới nộ 191.8)‖ thúc phụ là chú lành song (CNNA), cảnh chẩm là gối tốt song (CNNA)‖ tẫn kê gà mái béo song (CNNA)‖ đêm khuya kêu gở miệng đà dữ song (CNNA).
sá 舍
xá.
p. <từ cổ> đâu, đâu có. “sá: kể, lấy làm trọng. Bao sá: chẳng kể chi. Sá bao. Sá chi. Chi sá. Chẳng sá chi. Sá gì.” [Paulus của 1895: 890]. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8)‖ Lợi danh sá quản tầm thường. Sơ Kính Tân Trang c. 1089.
p. <từ cổ> hãy, nên. “xá: tua, phải. Xá kíp: tua kíp, phải cho kíp. xá tua. id.” [Paulus của 1895: 1183]. Thường dịch kèm theo các động từ năng nguyện như nguyện 愿, thỉnh 請. táp thỉnh hết đại chúng sá kính hết thửa để tin<大眾恭竭志誠.(Phật Thuyết 3a1). nguyện Bụt sá mở thửa nhiệm nhặt < 佛開微密 (Phật Thuyết 6a9). (Ngôn chí 2.2)‖ (Mạn thuật 24.4)‖ (Mạn thuật 32.4, 33.4, 34.7)‖ Non nước cùng ta đã có duyên, được nhàn dưỡng tính tự nhiên. (Tự thán 74.2, 86.4, 91.4, 108.6)‖ (Tự thuật 114.8, 116.2)‖ (Tức sự 125.6)‖ (Bảo kính 130.7, 152.5)‖ (Tảo xuân 193.8). xá, tua xá, hãy xá. Phb. hợp.
sát sát 撻撻
AHV: thát thát. Dùng th- ghi s-, ví dụ thế kỷ 14, “sảng sảng” được ghi bằng “thảng thảng” (倘倘) trong Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục 41b2 [TT Dương 2013b: 137]. Phiên khác: sàn sạt (TVG), thơn thớt (ĐDA, BVN), thớt thớt: qua loa, sơ sài (Schneider, PL), thin thít: vẻ ngủ rất say (VVK). Nay đề xuất.
tt. <từ cổ> gần gần, kề kề. Ngày nhàn gió khoan khoan đến, sát sát kề song chước hoè. (Tự thán 79.8).
sất sơ 𱑎踈
◎ (suất sơ). Phiên khác: xác xơ (TVG), suất xơ: tiêu sơ, tiêu điều (ĐDA), thoắt xơ: đột nhiên xơ xác (Schneider, PL). Nghĩa khá tập trung, chỉ khác về phương án phiên. Cách phiên “xác” không hợp với thanh phù “suất” của chữ Nôm. Cách phiên “thoắt” của Schneider khắc phục được điều này, nhưng tỏ ra ép nghĩa. Xét cách ghi âm, đây là một từ láy thuỷ âm. Nên phiên là “sất sơ”, từ thế kỷ XVII về sau đọc là “thất thơ”.
tt. <từ cổ> xơ xác. Chữ “thất thơ” sau cho một biến thể láy khác: “thất thơ thất thưởng: bộ đi lưởng thưởng, yếu đuối như cò ma, chó đói” [Paulus của 1895 t2: 377]. Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ, mẽ chuông tàn cảnh sất sơ. (Tự thán 108.2).
tao khang 糟糠
dt. đc. <từ cổ> tao: bã rượu, khang: cám gạo, là các đồ người nghèo dùng ăn cho đỡ đói. Hậu Hán Thư phần Tống Hoằng truyện ghi rằng: “[Quang Vũ Đế] nói với hoằng rằng: ‘ngạn ngữ nói người sang thì dễ kết bạn, người giàu thì dễ lấy vợ, nhân tình vậy sao ?’ hoằng thưa: ‘thần nghe, người bạn thân khi nghèo khó thì không thể quên, người vợ lúc cám bã thì không thể phụ bạc.’” (謂弘曰:‘諺言貴易交,富易妻,人情乎?’弘曰:‘臣聞貧賤之知不可忘,糟糠之妻不下堂’). Mượn để chỉ người vợ cùng trải qua khó khăn. Kết bạn mựa quên người cố cựu, yên nhà nỡ phụ vợ tao khang. (Bảo kính 129.6).
thon von 村員
◎ Phiên khác: thôn viên: thôn nhân, ông lão nông thôn (TVG), chon von: cao vút, chơ vơ (ĐDA). Nay theo Schneider và NT Nhí.
tt. <từ cổ> suy vi, “cheo leo, nguy hiểm, gian nan”. [Paulus của 1895: 1024]. Chỉn đã thon von ← 式微式微乎不歸 (Kinh ), chim phượng kia vậy sao đức chưng thon von < 鳳兮鳳兮何德衰 (Tứ thư ước giải- Luận Ngữ) [NTN 2008: 94, NTN 1985]. “Chỉn đã thon von! chỉn đã thon von!” < thức vi! thức vi! (Thi kinh giải âm, 1892). Các cụ già Đông Anh, cổ loa vẫn nói “con cháu phải giữ thói ông cha, chớ để thon von” với nghĩa “suy sút, sút kém” [CK Lược 1980: 184]. Văn này gẫm thấy mới thon von, thương hải hay khao, thiết thạch mòn. (Thuật hứng 49.1). Sách Luận Ngữ thiên có đoạn: “Khổng Tử bị hãm ở đất khuông. Than rằng: Văn Vương đã mất, văn chẳng còn ở trong ta đây sao? nếu trời để mất cái nền văn này, thì những kẻ chết sau ta sẽ chẳng thể biết được nền văn ấy nữa; còn nếu như thiên chưa muốn để mất văn này, thì người đất khuông liệu có làm gì được ta?” (子畏於匡。曰:“文王既沒,文不在茲乎?天之將喪斯文也,後死者不得與於斯文也;天之未喪斯文也,匡人其如予何?), thon von dịch chữ táng 喪‖ Giữ khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.8)‖ phò vạc hán thuở thon von (Hồng Đức ). Câu thơ thể hiện nỗi lo lắng của tác giả về tình hình văn trị. Một nguyên nhân có thể là do “Bấy giờ, các chức đứng đầu ở triều đình đều là đại thần khai quốc nắm giữ, họ không thích Nho thuật.” (Đại Việt sử ký toàn thư) [PL 2012: 369].
thuỵ 瑞
dt. <từ cổ> điềm lành. Lỗi hoà đàn, tinh Bắc Đẩu, lang một điểm, thuỵ Liêu Đông. (Trư 252.4). x. Bắc Đẩu.
thuỷ chung 始終
dt. <từ cổ> từ đầu đến cuối. Thuỷ chung mỗ vật đều nhờ chúa, động tĩnh nào ai chẳng bởi sày. (Mạn thuật 25.3).
thác 託
◎ Nôm: 托 “Thác 託: nhờ, gửi hình tích mình ở bên ngoài gọi là thác túc 託足”. [ĐT Kiệt 2010], trong từ ký thác, thác lời (nhờ lời, mượn lời).
đgt. <từ cổ> gửi, nhờ, động từ bất cập vật. Ai trách hiềm cây, lại trách mình, vốn xưa một cội thác cùng cành. (Bảo kính 151.2).
đgt. <từ cổ> gửi theo, nương theo, động từ cập vật. Mui thác trăng dương thế hứng, buồm nhân gió, mặc khi phiêu. (Tự thán 101.3).
thân sự 身事
dt. HVVT <từ cổ> tình trạng cơ thể. Gia sơn cũ còn mường tượng, thân sự già biếng nói năng. (Tự thán 98.6).
thê thê 妻妻
◎ Phiên khác: thê thê: dài lê thê, thườn thượt (TVG, PL), thê thê: áo quan chức (MQL), lê thê (BVN), thia thia: cá rô thia (NH Vĩ). Nay theo cách phiên của MQL và hiểu theo nghĩa của NHV. Xét, thê thê là âm cổ của thia thia. Các ngữ liệu xuất hiện trong QATT và CNNA đều bắt vần với khuôn vần -ê.
dt. <từ cổ> âm cổ của thia thia, lia thia, rô thia, cá chọi, đây là một loại cá rô nhỏ, thân có vện ngang, vây đuôi xúng xính, màu sắc sặc sỡ, tính hiếu chiến nên thường được nuôi làm cảnh để đá nhau [NH Vĩ 2009]. chim quyên ăn trái nhãn lồng, thia thia quen chậu vợ chồng quen hơi. cd
tt. vẻ dài và xúng xính như đuôi cá lia thia. Ngòi cạn ước ở làm cấn cấn, cửa quyền biếng mặc áo thê thê. (Tự thán 109.4)‖ tam sơn diệp là lá chạng ba, phượng vĩ diệp là lá đuôi gà thê thê (Chỉ Nam ngọc âm, nam dược loại: 72b)‖ chỉ xác tháng bảy chín vàng, tông lư quả móc có buồng thê thê (Chỉ Nam ngọc âm, nam dược loại: 75a4.) x. áo thê thê.
thì trai 𪰛𭤕
𪰛𭤕 = 時齋, dt. HVVT <từ cổ> đồ chay theo mùa. Chường thiền định hùm nằm chực, trái thì trai vượn nhọc đam. (Thuật hứng 64.4). x. vượn nhọc đam.
thìn 辰
đgt. <từ cổ> gìn, giữ, “Thìn: sửa sang, răn giữ.” [Paulus của 1895: 1012]. Hiềm kẻ say chưng bề tửu sắc, hoạ người thìn được thói cha ông. (Bảo kính 130.6).
đgt. <từ cổ> giữ đạo. “thìn lại: răn lòng, sửa mình, sửa tính nết. Khăng thìn: nắm giữ, bền lòng. Khăng thìn hai chữ hiếu trung” [Paulus của 1895: 1012]. Hết kính hết thìn bề tiến thoái, mựa tham mựa dại nết anh hùng. (Tự giới 127.3)‖ (Bảo kính 132.4, 139.8), thìn thói Nguỵ Trưng (188.6).
đgt. <từ cổ> cầm lòng, trái với buông tuồng. Tính quen khinh bạc, điệp chăng thìn (Tảo xuân 193.6)‖ Lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. (Tích cảnh thi 201.2).
thông 通
tt. <từ cổ> đủ hết, đủ cả. Hàn Dũ trong bài Sư Thuyết có câu: “Thích cổ văn, lục nghệ và kinh truyện, đều rèn luyện đủ hết cả những món ấy.” (好古文六藝經傳皆通習之). Nào thông nhiều lạ ← 何足多怪 (Truyền Kỳ Mạn Lục). Ai có của thông phòng thết khách, một ao niễng niễng mấy đòng đòng. (Thuật hứng 56.7)‖ Có của hằng cho lại có thông, tích nhiều con cháu nọ trông. (Bảo kính 130.1). đng no, đủ, nhẻ.
thông đòi 通隊
đgt. <từ cổ> hiểu theo. Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách, đam dân mựa nỡ trật lòng dân. (Bảo kính 184.5).
thú mầu 趣妙
dt. <từ cổ> dịch chữ diệu thú 妙趣. Mạc được thú mầu trong khuở ấy, thế gian hay một khách văn chương. (Trần tình 42.7)‖ (Bảo kính 154.2). x. mầu.
thú thứa 趣𱝅
tt. <từ cổ> xuềnh xoàng. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1. 6). xú xứa. Một số người già tại thôn mạch tràng (cổ loa) vẫn nói: “tuổi già sống xú xứa qua ngày”, “nhà tranh vách đất xú xứa chẳng có chè thuốc thết anh” với nghĩa “giản dị, xuềnh xoàng” [CK Lược 1980: 182].
thăm 探
AHV: thám.
đgt. viếng chơi. Thu cao, thỏ ướm thăm lòng bể, vực lạnh, châu mừng thoát miệng rồng. (Thuỷ trung nguyệt 212.5)‖ x. Có khuở viếng thăm bạn cũ, lòng thơ ngàn dặm, nguyệt ba canh. (Bảo kính 169.7).
đgt. <từ cổ> dò tin, trong tiếng Hán, 探 đồng nguyên với 沁/滲. x. tăm. Lưu tích còn trong tăm tia, thăm dò (滲覦), săm soi, thâm nhập (滲入), do thám. Làm sứ đi thăm tin tức xuân, lay thay cánh nhẹ mười phân. (Điệp trận 250.1).
thăm thinh 探聽
◎ Nôm: 探𱑠 (厂+咱), tục tự của 廳, thông với 聽. AHV: thám thính.
đgt. HVVD <từ cổ> thăm thú, âm đọc trại của thám thính (dò xét, nghe ngóng). Lạc Dương khách ắt thăm thinh nhọc, sá mựa cho ai quảy đến bên. (Tảo xuân 193.7).
thăng bình 昇平
tt. <từ cổ> an bình và thịnh trị. Phúc thay sinh gặp khuở thăng bình, nấn ná qua ngày được dưỡng mình. (Tự thán 99.1, 107.8).
thơ dại 他曵 / 踈曵
◎ Phiên khác: thờ dại: như khờ dại (ĐDA, MQL), tha dại (Schneider, PL), đã dại (BVN). Nay theo TVG. Xét, chữ 他 và 踈 đều có thể dùng để ghi âm “thơ” trong từ “thơ rơ” [xem TT Dương 2006, 2008a].
tt. <từ cổ> khờ dại, non nớt, nay chỉ dùng cho trẻ con, chứng tỏ xưa phạm vi sử dụng rộng hơn. Làm quan thơ dại, tài chẳng đủ, về ở thanh nhàn, hẹn đã hòng. (Thuật hứng 61.5)‖ (Tự thán 96.5).
thương 傷
đgt. <từ cổ> động lòng, ái ngại cho, lưu tích còn trong từ thương xót. Đến thế kỷ XIX đã chuyển sang nghĩa “yêu mến” [Paulus Của 1895: 1043]. (Ngôn chí 16.5)‖ (Trần tình 43.4)‖ (Thuật hứng 50.5)‖ (Tự thán 71.8)‖ Thương nhẫn Biện Hòa ngồi ấp ngọc, Đúc nên Nhan tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.3), thương nhẫn: xót cho‖ (Bảo kính 145.4, 151.5, 157.2, 182.3)‖ (Quy Côn 189.6)‖ (Vãn xuân 195.3)‖ (Tích cảnh 206.4, 207.1, 208.2).
thương vì 傷為
đgt. <từ cổ> thương yêu. Thương: yêu; vì: nể. “yêu vì: studio alicujus teneri. Kính vì: in honorem habere” [Taberd 1838: 591], “vì: nể, yêu thương, vì nể, yêu vì” [Vương Lộc 1997: 170]. Yêu chuộng người dưng là của cải, thương vì thân thích nghĩa chân tay. (Bảo kính 145.3). x. .
thảy 体
dt. <từ cổ> đều, tất cả đều. (Thuật hứng 49.4)‖ Yêu nhục nhiều phen vuỗn đã từng, lòng người sự thế thảy lâng lâng. (Bảo kính 161.2).
thảy thảy 汰汰
dt. <từ cổ> tất thảy, tất cả. Chặm tự nhiên lều một căn, giũ không thảy thảy tấm hồng trần. (Tự thán 102.2)‖ (Bảo kính 129.8).
thất sở 失所
đgt. HVVT <từ cổ> mất chốn, thất bại, mất đi địa vị, “lạc loài, không có chỗ nương tựa”[Paulus của 1895: 991]. Đắc thì thân thích chen chân đến, thất sở láng giềng ngảnh mặt đi. (Thuật hứng 57.4).
thằng 尚
◎ Ss đối ứng tʼaŋ (14 thổ ngữ Mường), saŋ, săŋ (7), hăŋ (3), lɤw [NV Tài 2005: 275].
dt. <từ cổ> người (loại từ chỉ người làm nghề nào đó), không có nghĩa coi thường như giai đoạn thế kỷ XVII về sau. phong tay cầu, chưng cầu thằng ngụ (Trần Nhân Tông- Vịnh Hoa Yên 12b), thằng ngụ: tức ông ngụ. Cổ tương là thằng gánh nước bán rao. (CNNA 11).
thằng chài 尚䊷
dt. <từ cổ> người đánh cá, ngư phủ. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.4). Sách “thằng chài”. (Ngôn chí 9.7), tức tác phẩm ngư phủ của Khuất Nguyên. đng ngư phủ.
thằng hề 尚奚
dt. <từ cổ> tiểu đồng, hề 奚 là đứa ở trai, còn gọi là hề đồng 奚僮. Thong thả dầu ta ngoài thế giới, la ngàn non nước một thằng hề. (Tự thán 109.8)‖ (Bảo kính 155.6). x. hề. >< con đòi.
thằng mặc 繩墨
◎ Nôm: 䋲𱗐
dt. <từ cổ> còn có âm đọc trại là thừng mực. thằng mặc là dụng cụ đo của thợ mộc được làm bằng sợi dây nhuộm đen bằng mực tàu, thợ dùng dây nảy trên mặt gỗ làm dấu để cưa cho thẳng. Dân gian có câu: thẳng mực đau lòng gỗ. Thước đo độ thẳng của chiều ngang thì gọi là chuẩn 準, nên trỏ thước đo nói chung thì có chữ chuẩn thằng 準繩, và sau lại có chữ mực thước để trỏ khuôn mẫu tiêu chuẩn. Sách Tuân Tử thiên Khuyến học ghi: “Gỗ thẳng đúng mực thước, gỗ cong làm bánh xe.” (木直中繩 , 輮以為輪 mộc trực trúng thằng, nhụ dĩ vi luân). Sách Trang Tử thiên Tiêu diêu du ghi: “Huệ Tử nói với Trang Tử: ‘tôi có một cây lớn, người ta thường gọi là cây sư, cái gốc đại của nó thì phình to chẳng thước mực nào nảy được, cành nhỏ của nó thì cong queo chẳng thước quy thước củ nào đo được; dựng nó bên đường, không thợ mộc nào thèm ngó tới.” (惠子謂莊子曰:“吾有大樹,人謂之樗。其大本擁腫而不中繩墨,其小枝卷曲而不中規矩,立之塗,匠者不顧). Sách Sử Ký thiên Lão Tử- Hàn Phi Tử liệt truyện ghi: “Hàn Phi Tử dẫn dụng thằng mặc (chuẩn mực) để xét đoán sự tình, minh giải thị phi.” (韓子引繩墨,切事情,明是非). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.3). x. mực thước.
thệu lệu 石榴
◎ “thệu lệu” [Rhodes 1651 tb1994: 219] là âm HHV của “thạch lựu”. An Nam dịch ngữ thế kỷ XVI ghi: “石榴: la đá lựu”(石榴: 喇大溜) [Vương Lộc 1995: 133; An Chi 2006 t4: 297]. Theo tư liệu điền dã năm 2012, các cụ già vùng đền sóc (Đông Anh, Hà Nội) hiện vẫn dùng âm thệu lệu.
dt. <từ cổ> tức thạch lựu, gọi tắt là lựu, cây bụi, lá hình trứng đảo, hoa nở tháng năm tháng sáu, màu đỏ, hoặc vàng hoặc trắng, quả tròn chín vào tháng chín tháng mười. Tính ôn, hơi chua hơi chát. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.3).
thị triều 市朝
dt. <từ cổ> trỏ chốn danh lợi, hay triều đình. Chiến Quốc Sách phần Tần sách nhất có câu: “Thần nghe bọn đua danh ở trong triều, đám tranh lợi ở ngoài chợ, nay tam xuyên với nhà Chu đều là chốn chợ chầu vậy.” (臣聞爭名者于朝,爭利者于市。今三川、 周室,天下之市朝也). Ngẫm ngọt sơn lâm miễn thị triều, nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu. (Mạn thuật 24.1).
thốt 說
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 179]. AHV: thuyết.
đgt. <từ cổ> nói. (Thuật hứng 47.4)‖ Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.5)‖ (Bảo kính 174.3).
thức 式
dt. <từ cổ> màu. (Bảo kính 170.3)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Tích cảnh thi 203.2)‖ Huống lại vườn còn hoa trúc cũ, dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.4)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.2)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Mai 214.1)‖ (Cúc 216.4, 217.1)‖ (Trường an hoa 246.4)‖ (Thái cầu 253.3).
thửa 所
◎ Đọc âm HHV [NN San 2003b: 178]. AHV: sở.
dt. <từ cổ> chốn. yến thửa: bữa tiệc, như trị sở (thửa): nơi xử lý các việc công. Yến thửa Dao Trì đà có hẹn, chớ cho Phương Sóc đến lân la. (Đào hoa 231.3).
HVVD mảnh ruộng. Ruộng nhiều quê tổ năm ba thửa, tạc tỉnh canh điền tự tại nhèn. (Bảo kính 140.7).
ht. <từ cổ> có chức năng danh hoá từ đứng sau nó. Thửa cầu. (Bảo kính 162.2). Thửa cầu: cái đang tìm kiếm‖ (Thuật hứng 58.7), thửa trách: sự trách cứ‖ (Tự thán 74.8). thửa nguyền: cái mong ước‖ (Tự thán 106.1), thửa nuôi: sự nuôi nấng‖ Thửa tranh. (Tự thuật 113.8)‖ (Bảo kính 164.7), thửa được: cái được‖ (Bảo kính 177.5), thửa làm: việc mà mình đã thực hiện‖ Thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.8)‖ Thửa dùng. (Trư 252.2).
đt. <từ cổ> đại từ sở hữu, của mình. (Tự thuật 119.7), thửa phận : phận mình ‖ Làm người thì chử đạo Trung Dung, khắn khắn răn dỗ thửa lòng. (Tự giới 127.2), thửa lòng: lòng mình‖ (Bảo kính 175.2)‖ (Mộc hoa 241.3)‖ Thửa danh. (Liên hoa 243.2).
tiêu ma 消磨
đgt. <từ cổ> tiêu khiển để giết thời gian. Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc, ngày tháng tiêu ma một bát chè. (Tự thán 73.6).
tiếng hơi 㗂唏
dt. <từ cổ> điều tiếng, dịch chữ thanh khí (聲氣). Am quê về ở dưỡng nhàn chơi, yên phận yên lòng kẻo tiếng hơi. (Thuật hứng 59.2). x. hơi.
toan 算 / 筭
AHV: toán. toan: lường (ngũ thiên tự), đếm, tính bằng thẻ tre, tính thời gian bằng cách bấm đốt ngón tay. toán.
đgt. <từ cổ> đo, lường, đo lường, tính số lượng bằng đấu, kiểm lại. Thiên hạ dõi truyền: lăng có thước, thế gian bảo rặng: thóc toan thưng. (Bảo kính 181.6)‖ Toan từ gặp tiết lương thần, thiếu một hai mà no chín tuần. (Vãn xuân 195.1).
đgt. tính toán, lo toan. Song viết lại toan nào của tích, bạc mai vàng cúc để cho con. (Thuật hứng 49.7, 58.3)‖ (Bảo kính 144.4, 152.5, 160.7, 176.4, 180.3)‖ (Vãn xuân 195.1).
đgt. định. Còn nhiều sá họp toan ăn uống, tám chín mươi thì vạn sự không. (Bảo kính 130.7).
đgt. sắp. Kể ngày con nước toan triều rặc, mách chúng thằng chài chác cá tươi. (Tự thán 76.3).
đgt. <từ cổ> đặt yên. Ấy còn cậy cục làm chi nữa, nẻo mộng chưa nồng, chẩm chửa toan. (Thuật hứng 63.8).
toan kể 算計 / 筭計
AHV: toán kê.
đgt. <từ cổ> đếm ra, tính ra, kê khai ra. Toan kể chỉn còn ba tháng nữa, Gặp xuân mựa để má đào phai. (Đào hoa thi 230.3)‖ (Thu nguyệt 198.3).
toan đang 算當 / 筭當
đgt. HVVT <từ cổ> tính liệu và đảm đương. Kim Cốc phong lưu nỡ để hoang, Hôm mai uổng chịu nhọc toan đang. (Thuật hứng 55.2). linh lợi miệng lưỡi ngõ ra, trí tuệ khôn kháo toan đang mọi bề (CNNA 10b15-16).
tranh cạnh 爭競 / 爭𧡟
đgt. <từ cổ> giành nhau. Xa hoa ở quãng nên khó, tranh cạnh làm hờn bởi tham. (Bảo kính 174.6). cn cạnh tranh 競爭.
tranh tranh 丁丁
◎ Phiên khác: đinh đinh: tiếng vọng ở ngoài đến (TVG), đinh đinh: tiếng mái chèo đập nước (ĐDA, Schneider, PL). Tranh tranh: tiếng đàn (MQL). Nay theo đề xuất của ĐDA. Phiên âm theo hướng hy (1988: 82).
tt. <từ cổ> đanh đanh, chan chát, (tiếng mái chèo đập vào mạn thuyền, dùng để xua cá hoặc để làm nhịp hát). Kinh Thi bài Phạt mộc ghi: “Chặt gỗ chan chát, chim hót líu lo.” (伐木丁丁,鳥鳴嚶嚶 phạt mộc tranh tranh, điểu minh anh anh). Có khuở giang lâu ngày đã tối, thuyền hoà còn dỏi tiếng tranh tranh. (Tức sự 123.8).
trong mắt 工𪾺
◎ x. mắt.
dt. <từ cổ> dịch chữ “nhãn lý” (眼里), nghĩa là “trong mắt trong lòng luôn nhớ đến nghĩ đến” (hán điển). Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, trên đầu luống đội đức triều đình. (Tự thán 99.3). Chữ “trong mắt” ở đây nghĩa như “trong lòng”.
trui 焠 / 淬 / 碎
AHV: thối. Các âm Việt hoá: tôi (tôi vôi, tôi luyện), thui (nướng), lùi (mía lùi), lụi (nem lụi). Trui rèn = tôi luyện = tôi rèn. Thế kỷ XVII, Rhodes đã ghi nhận thui nghé, thui bò, thui tlâu, thui thuyền [1651, tb1994: 225], đồng thời ghi nhận “blui: nướng ở trên than hồng. nứàng blui: cùng một nghĩa” [1651, tb1994: 41]. Kiểu tái lập: *tʰlui¹ [TT Dương 2012c]. Chuỗi tôi - tui - thui - lùi - lụi - trui là từ HHV, đốt là từ THV. x. đốt.
đgt. <từ cổ> rèn kim loại, nhúng sắt luyện đỏ vào nước cho cứng (焠堅刀刃也) [Thuyết Văn], (焠,火入水也) [Ngọc Thiên]. “trui 焠: (tui) đốt đồ dao rựa và nhúng nước muối mà làm cho già thép, cho sắt cứng. Trui vào lửa: bỏ vào trong lửa. Nướng trui: nướng đốt ngoài vảy, ngoài da (cá lóc)” [Paulus của 1895: 1112]. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5).
trách hiềm 責嫌
◎ Nôm: 責嫌
đgt. HVVT <từ cổ> trách: chê, hiềm: oán. Ai trách hiềm cây, lại trách mình, vốn xưa một cội thác cùng cành. (Bảo kính 151.1). x. hiềm.
trách lóc 責祿
◎ Kiểu tái lập: (trách) mlóc, mlóc > (trách) móc.
đgt. <từ cổ> trách móc. Bạn tác dể duôi đà phải chịu, anh em trách lóc ấy khôn từ. (Bảo kính 180.6).
tráu 𬕩
AHV: trạo 棹. Kiểu tái lập: *tláu. *tláu > tráu. *tláu > rào. rào > dào, dậu, giậu, giạu, rào [TT Dương 2013b]. Ss đối ứng: raw2 (muốt), haw2 (nà bái), raw2 (chỏi), raw2 (khẻn) [PJ Duong 2012: 9]. Phiên khác: giậu (TVG, ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, NTN, PL).
dt. <từ cổ> bờ dậu, rào giậu bằng tre nứa [TH Thung 1997: 261; HX Hãn 1998: 1155]. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.1)‖ Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.3)‖ cửa tráu gai phên trúc cài then (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú). tráu gai sơ đóng cửa chuồng gà, đèn lửa chưa xuống chuồng trâu. (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục).
trại 豸
Phật Thuyết ghi 賴 lại tại vị trí dõi người dỗ thốt, trốn đi nước khác, *tlại lời áng nạ, xa nhà đi nước khác< 被人誘引逃竄他鄉違背爺娘離家別慣 (19a9), kiểu tái lập: *tlai [xem thêm TT Dương 2013b]. Phiên khác: trễ: chểnh mảng, trễ nải (TVG, ĐDA). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> không làm theo, làm trái. Bui có một niềm chăng nỡ trại, đạo làm con miễn đạo làm tôi. (Ngôn chí 2.7)‖ Trung cần há nỡ trại cân xưng. (Bảo kính 188.1). Dõi người dỗ thốt, trốn đi nước khác, trại lời áng nạ, xa nhà đi nước khác. (Phật Thuyết 19a).
trầm 沉
◎ Kiểu tái lập: *tram². Ngữ tố này xuất hiện trong ba câu thơ có sáu chữ (trừ trường hợp thuỷ trầm), khả năng cao được Việt hoá thành thuỷ âm kép *tr-. Phiên khác: chìm (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, BVN, MQL, NTN, PL). Xét, chìm là âm đọc từ thế kỷ XVIII trở về sau do xoá nhãn. Nay đề xuất.
đgt. <từ cổ> chìm, đắm dưới đáy nước. Khói trầm thuỷ quốc quyên phẳng, nhạn triện hư không gió thâu. (Ngôn chí 14.5)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.3)‖ (Nhạn trận 249.3).
trần trần 陳陳
tt. nói rút gọn từ câu trần trần tương nhân 陳陳相因. trần: cũ, nhân: tích tụ. Ban đầu trỏ lương thực tích trữ trong kho, hết mùa này rồi lại bổ sung tiếp mùa khác. Sách Sử Ký phần Bình Chuẩn Thư ghi: “Thóc trong kho lớn, tích chứa tầng tầng.” (太倉之粟,陳陳相因). Sau trỏ những cái gì tích tập như cũ mà nhất định không chịu thay đổi hay cách tân.
tt. HVVD đgt. <từ cổ> khư khư, khăng khăng, nhất định không chịu thay đổi. Tính ắt trần trần nẻo sinh, ngại đòi thì thế biến nhiều hành. (Tự thuật 113.1)‖ Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.1)‖ Ngu dại trần trần tính đã quen (Bạch Vân Am thi tập, b.41)‖ Trần trần như cuội cung trăng, biết rằng cha mẹ có bằng lòng không (cd).
trập 蟄
dt. tầng, lớp, dịch chữ trùng 重, lưu tích còn trong từ trập trùng, trùng trập, sau trập dẫn thân, trỏ một quãng thời gian, như một trập= một chập (một lượt, một hồi). (trập). Sau thế kỷ XVII, tr- và ch- xoá nhãn, nên còn đọc chập, chập chùng. Mô hình tr- (tr-) với sự đủ âm tiết trong câu thơ bảy chữ cho phép nghĩ rằng, thế kỷ XV đã bắt đầu có một số ít đơn vị đã đơn tiết hoá trọn vẹn. Tuy nhiên cũng thấy rằng, ở một số văn bản nôm khác, chữ trập còn được ghi bằng 砬, có thể có kiểu tái lập là *tlập. Phiên khác: rợp (BVN), xét “rợp” luôn được ghi bằng 葉; chập: gộp (TVG, MQL, PL).
đgt. <từ cổ> gộp, nối liền. Non hoang tranh vẽ trập hai ngàn, nước mấy dòng thanh, ngọc mấy hàn. (Tự thán 72.1). Phần lớn các cách hiểu trước nay cho rằng trập hai ngàn là hai quả núi liền với nhau. Nhưng cũng có thể hiểu rằng: chốn non hoang đẹp như tranh vẽ kia lại gộp thêm cả đôi bờ suối có nước trong veo, lạnh lẽo như ngọc đang toả dòng. Dù thế nào, hai câu thơ là một lối vẽ theo bút pháp thuỷ mặc cổ điển.
tt. <từ cổ> vẻ tầng tầng lớp lớp, rất nhiều rất dày. Lông đuôi trập trập tựa cờ bông lau. (CNNA 56).
tt. <từ cổ> “tầng tầng lớp lớp xen nhau, chồng lên nhau” [NQH 2006: 1155, 1186]. Người thì trướng trập uyên trùng. (hoa tiên 15a). Trùng trập non xanh đá mấy lần. (HĐQA 31a).
trật 失
◎ Nôm: 秩 / 栗 Các nhà phiên chú trước nay đều mặc nhiên phiên là mất. Nhưng tr- và m- chưa thấy mối liên hệ về âm trong lịch sử. Sách Phật Thuyết: áng nạ lòng thực dấu, tủi xót chăng trật sự no. (cha mẹ tình thành thực, thương yêu chẳng lúc nào thôi) < 父母情誠厚,憐憫無時 (tr.13b1), chữ trật đối dịch từ chữ thất 失 (mất), nguyờn bản nôm trật được ghi bằng hai chữ 坡栗 (pha lật) được tái lập là blạt [HT Ngọ 1999: 107; Shimizu Masaaki 2002: 767; NQ Hồng 2008: 134]. QATT chữ trật được một lần ghi là 栗 lật ở vị trí 202.1, Trần Văn Giáp và ĐDA cải chính, và đề xuất phiên lật với nghĩa là “trật, lỡ” [ĐDA: 823]. Từ pha lật 坡栗 trong Phật Thuyết đến lật 栗 trong QATT, đã xảy ra quá trình từ “chữ kép” (loại e1) chuyển sang “chữ đơn” (loại c). Quá trình biến đổi ngữ âm từ thế kỷ XII đến thế kỷ XVIII có thể hình dung như sau: blạt > trật. Tương ứng như các trường hợp *blời > trời, *blả > trả, *blái> trái, *blọn > trọn, *blai > trai, *blở > trở [Shimizu Masaaki 2002: 767]. Như thế chữ Nôm trật 秩 trong văn bản dương bá cung là chữ Nôm của thế kỷ XVIII trở về sau. Diễn biến chữ (thế kỷ XII) > 栗 (thế kỷ XV) > 秩 (thế kỷ XVIII >). Chữ trật với nghĩa là “thua, lỡ, hỏng, trái với được” xuất hiện tám lần trong QATT, trong khi mất chỉ xuất hiện ba lần. Sự khu biệt nghĩa cũng khá rõ ràng: mất là một từ trỏ “chết, dứt, đứt đoạn”, vốn có nguyên từ là một 歿 (x. mất), Ss hoặc nhân nhớ con, gầy biến chết mất 或因緣子衰變死亡 (Phật Thuyết 20b1), han hỏi đi lại từ chưng ấy ắng mất 參問起居從茲斷絕 (Phật Thuyết 21a3). Còn trật thường là trái nghĩa với được, và luôn đi đôi với được trong QATT. Song ở đôi chỗ phảng phất có sự xâm lấn lẫn nhau, đây chính là giai đoạn trù bị để cho mất thay thế trật từ thế kỷ XVII trở về sau, còn trật lại chuyển sang nghĩa “sai đi, chệch đi” như Rhodes ghi nhận [1651 tb1994: 40, 147]. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, đắc >< thất, được >< trật, là hai cặp điệp thức có cùng nguyên từ là 得 >< 失 . 得 đắc / được là chuỗi liên hệ đã được làm rõ từ lâu. Còn 失 thất/ trật ít nhiều có thể thấy lưu tích qua thanh phù của chữ Nôm trật 秩 (trật tự, phẩm trật), trật 跌 (Trượt, trật trưỡng), trật 袠 / 帙 (túi sách). Kiểu tái lập *plat⁶. [TT Dương 2012c].
đgt. <từ cổ> mất. Lấy đâu xuất xử lọn hai bề, được thú làm quan trật thú quê. (Tự thán 109.2)‖ (Tự thuật 121.2)‖ (Bảo kính 161.4, 176.6, 182.2, 184.6)‖ (Giới sắc 190.3)‖ (Tích cảnh 202.1).
trốc 髑
◎ Nôm: 祿 AHV: độc. Nôm: lộc 祿, có thể ghi âm Việt hoá thời này là *tlốc. Tiếng Hán có từ độc lâu 髑髏, còn có đồng nguyên tự là đầu lâu 頭顱 [Schuessler 2007: 217]. Thế kỷ XVII, Rhodes ghi nhận tlọctlọc đầu [1651 tb1994: 232]. Trong tiếng Việt, trốc còn trỏ bệnh nấm làm rụng tóc ở trên đầu, ngoài ra còn có từ trọclốc (cùng để trỏ đầu không tóc), từ trọc lốc (lóc). *tlốc> hoà đúc > trốc. *tlốc > rụng [t-] > lốc, lóc. Kiểu tái lập: *tlok⁵. [TT Dương 2012c].
dt. <từ cổ> đầu. Đạo quân thân nhẫn dầu ai lỗi, hổ xanh xanh ở trốc đầu. (Bảo kính 159.8).
trỗi 磊
◎ Kiểu tái lập: *blỗi. tắt nghỉ lăn trong đất, thì hét mãi mới trỗi < (Phật Thuyết 22b7). trỗi ghi bằng 𱡓 {bả 把+ lỗi 磊}, dịch chữ 甦 (sống dậy, sống lại). blỗi : trỗi, vượt. blỗi hơn, biét hơn: vượt trỗi hơn những người khác trong sự hiểu biết” [Rhodes 1651 tb1994: 40]. tử trúc: trúc tía trỗi chân cháu rồng (CNNA 66b), trỗi ghi bằng 耒. gõ đá vang lừng trỗi nhạc tiên (trịnh sâm- bia 1770), trỗi ghi bằng 㩡. lỗi còn có thể hiểu là lỗi lạc, nổi trội…và hiểu là : giữa mùa đông xám xịt mà riêng hoa mai trỗi dậy một vẻ xuân [MQL 2001: 1116]. Chuỗi đồng nguyên tự: lỗi (trong lỗi lạc), trỗi (- dậy), trội (trong vượt trội, ưu trội). Kiểu tái lập: *ploi⁴. [TT Dương 2012c]. Phiên khác: lỗi: không đúng (TVG, ĐDA), trổi (PL). Nay theo Schneider, BVN.
đgt. <từ cổ> bật lên, nổi bật lên, lưu tích còn trong nổi trội hay trỗi dậy. Giữa mùa đông trỗi thức xuân, nam chi nở cực thanh tân. (mai 214.1).
trở 呂
◎ Thanh phù: lã. Kiểu tái lập: *blở [TT Dương 2013b]. Bahnar: blơ [Schneider 1987: 374]. “blở: quay, quẹo, trở. blở lại: quay lại, trở lại. blở đi blở lại: trở đi và trở lại. blở làõ: thay đổi ý định tốt. blở làõ nguỵ: làm loạn, đào ngũ, làm sự bất trung. blở mạt lại: quay mặt lại ai”. [Rhodes 1651 tb1994: 40]. “blo di blo lai: ire et redire; vide blan blo” [Morrone 1838: 201]. Phiên khác: lỡ (TVG, BVN, MQL, PL), lỡ: để cho dịp tốt qua mất đi (PL). Nay đề xuất cách phiên “trở”.
đgt. <từ cổ> quay về, trong trở gót. Công danh trở đường vô sự, non nước ghé chốn hữu tình. (Tự thán 86.5). Ý nói, về chuyện công danh thì ta đã trở gót quay về đường “vô sự”, tức ở ẩn; trong non nước kia ta ghé thăm những chốn hữu tình. “trở” (động từ) chuẩn đối với “ghé” (động từ).
trừng trừng 澄澄
◎ Phiên khác: chừng chừng: tính không biến chất (Schneider), trừng trừng: mở to mắt nhìn biểu thị ngạc nhiên (NQH), rành rành (BVN).
đgt. <từ cổ> khư khư, khăng khăng, như trần trần. Trời phú tính, uốn nên hình, ắt đã trừng trừng nẻo khuở sinh (Tự thán 96.2)‖ lay ý thức chớ chấp trừng trừng; nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú).
tua sá 須舍
p. <từ cổ> hãy nên. chẳng thấy lịch quan tua sá hỏi, ướm xem dần nguyệt tiểu hay đài? (Thuật hứng 59.7)‖ (Trừ tịch 194.7). x. .
tuồng 從
◎ Nôm: 從 AHV: tòng.
gt. <từ cổ> từ (đứng trước từ chỉ thời gian). Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mới đo. (Ngôn chí 20.7).
tuổi 歲
AHV: tuế. Ss đối ứng t’uəl (15 thổ ngữ Mường), suəl (13) [NV Tài 2005: 284].
dt. <từ cổ> năm. Cây lục vờn vờn bóng lục in, xuân nhiều tuổi đã kể dư nghìn. (Thiên tuế thụ 235.2)‖ (Trừ tịch 194.5)‖ x. chong đèn chực tuổi.
dt. tuổi tác. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2)‖ (Trần tình 38.8, 40.7)‖ (Thuật hứng 54.6)‖ (Tự thán 72.6, 75.7, 99.5)‖ (Tự thuật 113.3, 120.2)‖ (Bảo kính 134.7, 143.5)‖ (Vãn xuân 195.3).
tày 齊
AHV: tề. Tục tự : 斉
tt. <từ cổ> sánh ngang, bằng với. Chúc thánh cho tày Nghiêu Thuấn nữa, được về ở thú điền viên. (Bảo kính 143.7, )‖ Mực thước thế gian dầu có phải, cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. (Bảo kính 172.6).
tác 索
◎ Phiên khác: sách: yêu sách, đòi hỏi (TVG).
tt. <từ cổ> một mình, lẻ loi. Nguyễn Trãi trong bài Mạn thành có câu: “tính lười xưa nay thích ở một mình” (懶性從來愛索居 lãn tính tòng lai ái tác cư). Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.5, 159.3). “tác ngâm” chuẩn đối với “đối uống”. Ý nói: một mình ngâm câu thơ về vẻ đẹp của hoa mai trắng trong tuyết trắng; cùng uống rượu với ánh hoa cúc vàng trong sương mùa thu. Chữ “đối uống” có thể hiểu hai cách: uống với hoa cúc; cùng với bạn uống rượu hoa cúc.
táp táp 颯颯
◎ ABK: sà sà. Phiên khác: lớp lớp (TVG), tớp tớp: hình dung cách bay chập chờn của bướm ( ĐDA), chớp chớp: hình dung cánh bướm xoè ra cụp vào (BVN, MQL). Nay theo cách phiên chú của Schneider.
đgt. <từ cổ> vù vù, sà sã. Sở Từ thiên Cửu ca viết: “Gió sà sã chừ cây xao xác.” (風颯颯兮木蕭蕭 phong táp táp hề mộc tiêu tiêu). Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).
tây tối 私最
dt. <từ cổ> chỗ riêng tây tối tăm, trỏ cõi lòng sâu kín chỉ có mình và thần linh biết được. Khổng Tử nói: “quân tử cẩn thận với riêng mình” (君子慎其獨 quân tử thận kỳ độc). Sách Lễ Ký ghi: “Không gì hiện rõ hơn chỗ ẩn tàng, không gì hiện rõ hơn chỗ tế vi, cho nên, quân tử phải cẩn thận ở cái chỗ chỉ có riêng mình” (莫見乎隱,莫顯乎微,故君子慎其獨也 mạc hiện hồ ẩn, mạc hiển hồ vi, cố quân tử thận kỳ độc dã). Sách Trung Dung có đoạn: “cái trời ban thì gọi là tính, noi theo tính là đạo, tu đạo thì gọi là giáo. Đạo chẳng thể rời bỏ chốc lát, đã rời đi tí thì ấy chẳng phải là đạo vậy. Cho nên, quân tử răn dè ở chỗ không ai nhìn thấy, sợ sệt ở chỗ không ai nghe thấy. Không gì hiện rõ hơn chỗ ẩn tàng; không gì hiển rõ hơn chỗ tế vi. Cho nên quân tử phải cẩn thận ở cái chỗ chỉ có riêng mình…” (天命之謂性,率性之謂道, 修道之謂教。道也者,不可須臾離也,可離非道也。是故君子戒慎乎其所不睹,恐懼乎其所不聞。莫見乎隱,莫顯乎微。故君子慎其獨也…). Chu Tử lại chua: “ẩn” là chỗ mờ tối, “vi” là những việc nhỏ nhặn. “độc” là chỗ người không biết mà chỉ có riêng mình biết mà thôi. Ý nói: những việc tế vi trong chỗ u ám, tuy rằng chưa hiện ra mà cơ hồ đã mảy phát rồi. Tuy rằng người chưa biết, nhưng mình đã biết thì mọi việc trong thiện hạ không có gì hiện lộ rõ ràng mà vượt qua cả điều đó. Cho nên, quân tử vốn luôn răn dè mà ở chỗ đó lại càng thêm cẩn thận. Nên phải át chế nhân dục lúc sắp nảy mống, không để nó ngấm ngầm trầm trệ ở chỗ ẩn vi để đến nỗi phải xa lìa cái đạo vậy!” (隠暗處也㣲細事也獨者人所不知而已所獨知之地也言幽暗之中細㣲之事跡雖未形而㡬則已動人雖不知而已獨知之則是天下之事無有著見明顯而過於此者是以君子既常戒懼而於此尤加謹焉所以遏人欲於将萌而不使其潛滋暗長於隠㣲之中以至離道之逺也) [Tứ thư chương cú tập chú - Trung Dung chương cú]. Đến đây, ta đã tìm được mối dây liên hệ để giải mã cho từ tư tối. Chữ (riêng) được dùng để dịch cho chữ độc 獨 (riêng mình) trong các văn bản nho gia như Lễ Ký, Trung Dung, Đại Học. Chữ tối được dùng để dịch chữ ẩn 隠 (chỗ u ám, sâu kín, tức cõi lòng) theo cách chú giải của Chu Tử trong Tứ thư chương cú tập chú. Sách Giác thế kinh của Đạo giáo có câu: “Cho nên người quân tử ba sợ bốn biết để cẩn thận với chính mình, chớ nói rằng tâm ta như góc nhà tối mà coi thường, chỗ dột trong góc nhà ấy thực đáng xấu hổ, nhất động nhất tĩnh đều do thần minh giám sát, phải coi đó là chỗ chỗ mười mắt nhìn vào mười tay trỏ vào, thế thì mới đến được cái lý vậy.” (故君子三畏四知、以慎其獨、勿謂暗室可欺、屋漏可愧、一動一静、神明鑒察、十目十手,理所必至) [TT Dương 2011c]. Há chẳng biến dời cùng thế thái, những âu tây tối có thần minh. (Tự thán 96.4). x. tây. pb tư túi.
tóc tơ 𩯀𮈔
dt. <từ cổ> mảy may, dịch chữ ti phát 絲髪, tiếng Hán “ti phát” là danh từ, tiếng Việt dùng hơi khác. Cơm áo khôn đền Nghiêu Thuấn trị, tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh. (Thuật hứng 65.6). x. tơ tóc.
tôi ngươi 碎𤽗
dt. <từ cổ> “tôi với anh, tôi với ngài” [Paulus của 1895: 1067]. Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu, ai há liệu nơi thịnh suy. (Tự thán 100.7).
tơ tóc 𮈔𩯀
dt. <từ cổ> tơ và tóc, dịch từ chữ ti phát 絲髮, trỏ những sợi rất nhỏ, dẫn thân sang nghĩa rất ít như tơ hào, mảy may. Tơ tóc chưa hề báo sở sinh, già hoà lú, tủi nhiều hành (Tự thán 80.1). x. tóc tơ.
tơ vện 𮈔援
dt. <từ cổ> vết lỗi nhỏ. Ngọc lành nào có tơ vện, vàng thật âu chi lửa thiêu. (Tự thuật 116.3)
tưởng 想
đgt. <từ cổ> nghĩ. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1).
tạo tình 造情
đgt. HVVT <từ cổ> lập tâm, nảy ra ý nghĩ. Điền địa nhà ta thấy đầy, tạo tình những ước được lâu ngày. (Bảo kính 177.2).
tấp tấp 㙮㙮 / 㙮㙮
◎ Phiên khác: lớp lớp (TVG, VVK), táp táp (BVN), thấp thấp (ĐDA), tháp tháp: nháp nháy, lấp loáng (Schneider).
tt. <từ cổ> (dáng cành mai theo từng cơn gió mà) đập đập (vào song cửa sổ), “Gió tấp: gió đánh vào chỗ nào.” [Paulus của 1895 t2: 346]. Ánh cửa trăng mai tấp tấp, kề song gió trúc nồm nồm. (Tự thán 97.3).
tt. <từ cổ> vẻ khói trầm bay theo từng cơn gió chốc chốc lại tạt về phía giường nằm. Tráu sưa sưa hai cụm trúc, chường tấp tấp một nồi hương. (Tức sự 126.2).
tịn 盡
◎ Nôm: 羡 “tịn” là âm Việt hoá vào thế kỷ XV. Âm Hán Việt ngày nay là “tận” trùng với thiết âm đời Đường trong sách Đường vận “từ nhận thiết” (慈忍切). Âm Hán Việt thế kỷ XVII- xix là tạn [Rhodes 1651 tb1994: 211; Paulus của 1895: 951]. Các đối ứng ân/ in của tiếng Việt thế 15 và nay như 人 nhân - nhin, 忍 nhẫn - nhịn, 勤 cần - ghín. ngoài ra, quan hệ -i- (THV) -â- (AHV): 印 in ấn, 訊 tin tấn, 忍 nhịn nhẫn, 認 nhìn nhận, 辰 thìn thần,心 tim tâm, 沉 chìm trầm, 尋 tìm tầm, 嬸 thím thẩm, 針 kim châm [NN San 2004: 69-71]. “chữ 羨 (AHV: tiện) các sách nôm phiên âm như kiều, hoa tiên đều phiên chữ ấy là tận. Nhưng nếu là tận thì đã có chữ tận 盡. Đây phải phiên là tịn (tức hết), chũng như tận. ở nông thôn thanh nghệ người ta còn nói tịn (đến tịn nơi) chứ không nói tận” [ĐDA 1976: 704]. Chữ Nôm này còn bảo lưu cho đến tận thế kỷ 19, nhưng qua các cứ liệu chữ latin cổ của Rhodes, thì thế kỷ XVII đã có âm “tạn”.
đgt. <từ cổ> hết. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.4)‖ Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.4)‖ Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, hồng liên đìa đã tịn mùi hương. (Bảo kính 170.4)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.7).
đgt. <từ cổ> đến. Gió tịn rèm thay chổi quét, trăng kề cửa kẻo đèn khêu. (Thuật hứng 67.3).
đgt. <từ cổ> toả hết ra. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4).
p. <từ cổ> khắp. Dõi qua ngàn liễu vương tơ bạc, bay tịn lòng hoa động bóng hồng. (Thái cầu 253.6).
tốt 萃
◎ Nôm: 𡨧 / 卒 Đọc theo thiết âm. Sách Tập Vận ghi: tạc luật thiết, âm tốt (昨律切,音崒). AHV: tuỵ. Ss đối ứng t’ôc³ (nguồn), t’ôc³ (Mường bi), t’ôc² (Chứt), ot (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 236]. Phiên khác: tót: đẹp (MQL).
tt. (cỏ cây) um tùm, sách Tập Vận ghi: (萃,草盛貌), lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt tươi (tốt = tươi). (Hoa mẫu đơn 233.1)‖ (Ba tiêu 236.1)‖ Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh, quân tử kham khuôn được thửa danh. (Liên hoa 243.1)‖ (Trường an hoa 246.2)‖ (Tích cảnh thi 211.4)‖ (Dương 247.2).
tt. <từ cổ> đẹp, lưu tích còn trong từ song tiết đẳng lập tốt đẹp (tốt = đẹp). (Thuật hứng 52.7)‖ Hoa càng khoe tốt, tốt thì rã, nước chớ cho đầy, đầy ắt vơi. (Tự thán 85.5)‖ (Bảo kính 172.4).
tốt lạ 卒邏
tt. <từ cổ> tốt (đẹp) = lạ (đẹp). Huống lại vườn còn hoa trúc cũ, dồi thức tốt lạ mười phân. (Tích cảnh thi 211.4)‖ Ấy chẳng tây thi thì Thái Chân, trời cho tốt lạ mười phân. (Trường an hoa 246.2). x. lạ ②.
việc vàn 役萬
AHV: dịch vạn.
dt. HVVT <từ cổ> dịch chữ vạn cơ 萬機 (muôn việc chính sự). “Việc vàn. Công việc. Việc làm, mần. id” [Paulus của 1895: 1165]. Sách Hán Thư phần Bách quan công khanh biểu ghi: “Thừa hành thiên tử, giúp xử muôn việc.” (掌丞天子助理萬機). Ngủ thì nằm, đói lại ăn, việc vàn ai hỏi áo bô cằn. (Tự thán 110.2)‖ việc vàn >< vạn cơ chi hạ 萬機之暇 (phút nhàn giữa khi đương muôn việc).
vuỗn 榅 / 愠
AHV: uẩn.
<từ cổ> vưỡn, vẫn. Đường thông khuở chống một cày, sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây. (Mạn thuật 28.2)‖ (Trần tình 44.2)‖ (Tự thán 110.7)‖ (Tự thuật 114.1)‖ (Bảo kính 161.1, 162.1)‖ (Mộc hoa 241.1)‖ (Mạn thuật 32.2). x. vốn.
vuỗn hãy 揾矣
p. <từ cổ> như hãy① , vẫn cứ, vẫn còn. Ngẫm hay mùi đạo cực chưng ngon, nghìn kiếp dầu ăn vuỗn hãy còn. (Tự thán 87.2).
vây 圍
AHV: vi. dt. tường bao chung quanh bốn phía một không gian. Chuỗi đồng nguyên tự: vây, vầy, quây.
đgt. quây chung quanh, Nội hoa táp táp vây đòi hỏi, doanh liễu khoan khoan kháo lữa lần. (Điệp trận 250.3).
đgt. <từ cổ> vây hãm, bủa vây, ràng buộc. Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa sày, có thân chớ phải lợi danh vây. (Ngôn chí 11.2).
vì chưng 為蒸
k. <từ cổ> bởi vì. “vì chưng: số là, là tại, bởi chưng” [Paulus của 1895: 1164]. Khó miễn vui chăng thửa trách, vì chưng đời có chúa Đường Ngu. (Thuật hứng 58.8)‖ Dài hàm nhọn mũi cứng lông, được dưỡng vì chưng có thửa dùng. (Trư 252.2).
vì nhân 為因
k. HVVT <từ cổ> bởi vì. “nhân vì: số là, là tại, bởi chưng” [Paulus của 1895: 1164]. Lành người đến, dữ người dang, yêu xạ vì nhân mùi có hương. (Bảo kính 147.2, 166.4)‖ (Tích cảnh thi 207.1).
vướng vất 咏勿 / 詠勿
tt. <từ cổ> vướng vít, không trôi chảy. Dấu người đi la đá mòn, đường hoa vướng vất trúc luồn. (Ngôn chí 21.2)‖ (Mạn thuật 25.2). Con lều mọn mọn cách hồng trần, vướng vất tư mùa những bạn thân. (Tự thán 81.2).
vạy 尾
◎ Phiên khác: với then: đầy then thuyền (TVG), vạy: lệch (ĐDA, Schneider, BVN, VVK, MQL, PL).
tt. <từ cổ> cong, lệch [Taberd 1838: 579]. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, thuyền chở yên hà nặng vạy then. (Thuật hứng 69.6).‖ cây vạy ghét mực tàu ngay cdcon sông khúc vạy khúc ngay cdmũi vạy lái phải chịu đòn. Tng.
tt. <từ cổ> gian, bất chính. Phú quý chẳng tham thanh tựa nước, lòng nào vạy, mỗ hây hây. (Ngôn chí 22.8)‖ lúc giận dệt thêu ngay hoá vạy (Nguyễn Công Trứ - thói đời).
vả 󰬷
kt. <từ cổ> lẫn, và, do mượn nghĩa từ chữ “thả 且” (vừa, và). Hầu nên khôn lại, tiếc khuâng khuâng, thu đến đêm qua cảm vả mừng. (Tích cảnh thi 199.2).
vả vê 󰬷為
đgt. <từ cổ> “ham muốn sự gì” [Paulus của 1895: 1146]. Một bầu phong nguyệt nhàn tự tại, hai chữ “công danh” biếng vả vê. (Bảo kính 155.4).‖ Yến nghe hồng nói dịu dàng, thôi đường mai mỉa tìm đường vả vê. Sơ Kính Tân Trang, c. 268Não nùng vượn suối hoa khe, với người dường có vả vê chút tình. Mai đình c. 55.
vấn vít 問曰
đgt. tt. <từ cổ> xoắn xuýt, vương vấn mãi không thôi. “bao buộc, quấn lấy, vương mang” [Paulus của 1895: 1154]. Thấy cảnh lòng thơ càng vấn vít, một phen tiếc cảnh một phen thương. (Tích cảnh thi 206.3).
vầy 圍
AHV: vi. Tục tự: 圍.
đgt. <từ cổ> “nhóm họp, xúm xít, vây quanh. vầy lại id. sum vầy: sum họp đông đảo. vui vầy: vui vẻ chung cùng. vầy lửa vầy củi: đem củi lửa lại, nhúm lửa một bên, (làm cho ấm)” [Paulus của 1895: 1151]. Áng cúc thông quen vầy bậu bạn, cửa quyền quý ngại lượm chân tay. (Tự thán 75.3). Chuỗi đồng nguyên: quây - vây - quầy - vầy.
vằn 文
◎ Nôm: 𤝋 / 蚊 AHV: vân, AVH: văn. [Huệ Thiên: 241-245]. Các bản phiên trước đây đều hiểu vằn là con chó. Nay đề xuất.
dt. HVVD <từ cổ> mèo mướp có lông vằn vện. Ao bởi hẹp hòi, khôn thả cá, nhà quen thú thứa, ngại nuôi vằn. (Thủ vĩ ngâm 1. 6). (Miêu 251.1).
vặc vặc 域域
tt. <từ cổ> âm cổ của vằng vặc. Cửa sày, giá nhơn nhơn lạnh, lòng bạn, trăng vặc vặc cao (Bảo kính 167.6).
vệ 衛 / 𧗱
◎ Tục tự: 𧗱
đgt. <từ cổ> bảo vệ. Vệ nam mãi mãi ra tay thước, điện bắc đà đà yên phận tiên. (Bảo kính 183.5).
vện nhơ 援洳
dt. <từ cổ> vết bẩn. Ánh nước hoa in một đóa hồng, vện nhơ chẳng bén, “Bụt là lòng”. (Mộc cận 237.2). “khi là không, hoa chỉ là một giả ảnh, thì vẩn nhơ trong nước làm sao mà bám vào được. Ta có thể suy ra: khi con người đã nhận chân được cái bản thể không của mình thì con người sẽ không bị dục vọng làm nhơ bẩn, lòng trong sáng như gương, sống thư thái, nhận biết chư pháp trong thực tại, vượt khỏi những cái hữu hạn của cảnh giới mình đang sống, và chính đó là Phật.” [NN Luân 1992: 39]
với 貝
đgt. <từ cổ> dùng chung. Toan cùng người với, thì chẳng đủ, xử một ta nay ắt có dư. (Bảo kính 180.3).
k. từ biểu thị người sắp nêu ra là đối tượng cùng có chung hành động, trạng thái vừa nói đến. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3)‖ (Bảo kính 148.6).
vờn vờn 院院
tt. <từ cổ> rậm rịt mà toả xoà ra. Chỉ Nam ngọc âm thế kỷ XVII ghi: “Cam đường: cây bàng tán vờn”, chứng tỏ lúc này vẫn còn được dùng độc lập. Cây lục vờn vờn bóng lục in, xuân nhiều tuổi đã kể dư nghìn. (Thiên tuế thụ 235.1).
xang 空
◎ (AHV: không). Thanh phù này còn cho âm “xang”, ví dụ: 腔 xoang – khoang. [xem thêm TT Dương 2013c: 557- 569]. Phiên khác: vung (TVG, VVK): khong: khuỳnh tay (ĐDA, BVN), không: không có vật gì trong tay (PL). Nay theo Schneider, MQL. Các từ điển của Béhaine 1773, Taberd 1838, Paulus của 1895 đều ghi “xang” bằng chữ 控 vốn viết tắt từ {扌+ 腔}.
đgt. <từ cổ> “xang: giăng tay, đưa tay lên…” [Paulus của 1895: 1187], “xang tay. id” [Taberd 1838: 608]. Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.2), xang dịch chữ Dương trong câu hữu xạ tự nhiên hương, hà tu nghinh phong dương 有麝自然香,何須迎風揚.
xao xác 抄確
tt. <từ cổ> có danh vọng. “khua động, nổi tiếng tăm” [Paulus của 1895: 1188]. Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, thấy nơi xao xác đã mày nề. (Tự thán 79.6).
xiết 掣
đgt. <từ cổ> làm trôi đi. “xiết: nước chảy đưa đi, trôi theo dòng nước” [Paulus của 1895: 1196], “xiết” ngày nay là một tính từ. Nguyệt xuyên há dễ thâu lòng trúc, nước chảy âu khôn xiết bóng non. (Thuật hứng 49.6).
xoa 义
tt. <từ cổ> (cơm gạo) đen, hẩm, trái với bạc (cơm trắng). Bát cơm xoa, nhờ ơn xã tắc, căn lều cỏ, đội đức Đường Ngu. (Ngôn chí 15.5)‖ Song viết hằng lề phiến sách cũ, hôm dao đủ bữa bát cơm xoa. (Ngôn chí 18.4)‖ Cơm ăn miễn có dầu xoa bạc, áo mặc âu chi quản cũ đen. (Bảo kính 140.3).
xung xăng 村真
◎ Phiên khác: chồn chân: chầu chực, quỵ luỵ (BVN), chôn chân (TVG), thồn chân: đặt chân đến (PL), thon chân (VVK), chon chăn: thích thú, lui tới (ĐDA). Theo ĐDA có người đề nghị phiên “chôn chân, thồn chân” với ngữ tố “thồn” là “bỏ vào, đặt vào” như ghi nhận của từ điển Génibrel 1898. Schneider cho là “chon chăn” và hiểu là “mạo hiểm, liều lĩnh”. Xun xoăn (MQL). xung xăn.
đgt. <từ cổ> hăm hở, hăng hái. “lăng xăng, bộ chẳm hẳm” [Paulus của 1895: 1208], “chẳm hẳm: bộ hăm hở, mạnh mẽ”[Paulus của 1895: 119]. Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc, cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.6)‖ Cho về cho ở đều ơn chúa, lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.8). Sơn thuỷ nhàn chơi phận khó khăn, cửa quyền hiểm hóc ngại xung xăng. (Mạn thuật 27.2).‖ Lướt ngàn xanh quày quả dời chân, tuôn nội lục xung xăng trỗi gót. (Tam nữ đồ vương tr. 350)‖ thấy nói lòng mừng lật đật, nghe rằng chân bước xung xăng (Tam nữ đồ vương: 352). xung xăng như thằng mới đến, trụn trện như đứa ở đầy mùa. Tng.
xung đột 衝突
đgt. HVVT <từ cổ> xung 衝: xông; đột 突: phá. Xung phá. “xông pha” [Paulus của 1895: 1208]. Ở yên thì nữa lòng xung đột, ăn lộc đều ơn kẻ cấy cày. (Bảo kính 146.3). xông đụt. [Paulus của 1895: 1203].
xuýt uẩy 綴隘
AHV: xuyết ải. Phiên khác: chút ngại (TVG), chút oải: mệt mỏi (BVN). Phiên “chút” tuy nghe dễ hiểu nhưng không chuẩn đối với từ song tiết “mày nề”. Xuýt ải: phàn nàn (MQL, PL).
đgt. <từ cổ> than vãn, “xuýt” lưu tích còn trong “xuýt xoa,” [ĐDA], “uẩy” là từ cảm thán như “ui, ôi, ủa”. Ai biết bồng doanh chăng tá, uẩy thuyền đâu chiếc lá xa xaPhạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 520. uẩy đâu sự mới nực cười, chẳng hay con tạo trêu ngươi cớ gì? (Phạm Thái. 1804. Sơ Kính Tân Trang c. 582). Đòi khuở khó khăn chăng xuýt uẩy, thấy nơi xao xác đã mày nề. (Tự thán 79.5).
xâm 侵
đgt. <từ cổ> lấn vào, phạm vào. Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động, đường ít người đi cỏ gấp xâm. (Ngôn chí 5.4).
đgt. <từ cổ> (bóng nắng) dần dần nhích vào, làm ấm dần lên. Cửa song dãi, xâm hơi nắng, tiếng vượn kêu, vang cách non. (Ngôn chí 21.3).
đgt. nhiễm vào. Hái cúc ương lan, hương bén áo. Tìm mai đạp nguyệt, tuyết xâm khăn. (Thuật hứng 60.6)‖ (Tự thuật 119.2)‖ (Lão hạc 248.5).
xình xoàng 情控
AHV: tình khống. Phiên khác: tình suông (TVG, BVN, MQL, VVK). Chữ 控 “khống”, có khả năng viết nhầm từ chữ “腔” (xoang). Xét, cách phiên trên là dựa theo AHV. Phiên “xênh xang” như Schneider là có cơ sở về âm khi coi đây là một từ láy. Xét, chữ “xênh xang” không thấy xuất hiện trong văn cổ, thêm nữa lại không hợp với chữ “quản” (mặc kệ). Chữ Nôm trên có thể phiên là “xênh xang” hoặc “xinh xang” nhưng âm này lại chỉ có nghĩa là “nở nang, tươi tốt, khoe khoang” [Paulus của 1895 t2: 579, 583], không hợp với văn cảnh. ĐDA phiên là “xềnh xoàng”, có lẽ ông cho đó là âm cổ của “xình xoàng”, “xuềnh xoàng” hiện nay, với nghĩa “dễ dãi, sơ sài, coi thế nào cũng xong”. pbb xênh xang.
tt. <từ cổ> chếnh choáng. “xình xoàng: say, vừa say, có chén” [Paulus của 1895: 1193]. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.1).
xả 舍
◎ Phiên khác: tua sá, tua xá (TVG, BVN, Schneider, VVK, MQL, NTN, PL). Nay đề xuất.
đgt. <từ cổ> bỏ, buông bỏ, không giữ lại. Tua xả khoan khoan, lòng thế ít, chớ màng cạy cạy, khiến lòng phiền. (Bảo kính 186.3), chữ “xả” (bỏ) động từ, chuẩn đối với “màng” (mong) động từ. Ý nói: hãy nên bỏ dần dần của cải để cái lòng trần tục cho vơi nhẹ dần đi, chớ có mong cầu lợi lộc riết róng chỉ khiến lòng thêm phiền não.
xảy 侈
đgt. <từ cổ> bỗng, chợt. “xảy: tình cờ, bỗng chúc” [Paulus của 1895: 1185]. Am rợp chim kêu hoa xảy động, song im hương tịn khói sơ tàn. (Ngôn chí 17.3)‖ Khách đến chim mừng hoa xảy rụng, chè tiên nước kín nguyệt đeo về. (Thuật hứng 48.3)‖ Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.2).
xốc xốc 觸觸
AHV: xúc xúc. xộc, xốc, xóc, thúc, thốc đều là các âm Việt hoá của xúc 促 (thôi thúc, gấp gáp). đến chốn cùng, thực trong chiêm bao lại nói sự chiêm bao, là quay quay, đảo đảo, thôi thôi, xốc xốc (Tuệ Tĩnh- thiền tông 13b), chữ xốc xốc 促促 dịch chữ thông thông 匆匆 (vội vàng). “xộc xộc: bộ xốc vào mạnh mẽ” [Paulus của 1895: 1200], “xốc: a vào, xán vào, tốc ra” [Paulus của 1895: 1200], “précipiter (xông vào), s’engager résolument dans (kiên quyết đi vào, dấn vào)” (Schneider). “xọc xọc: trỏ sự áp tới” [HXH: 1109].
đgt. HVVT <từ cổ> “chăm lo luôn luôn” [ĐDA: 763], “chăm chắm để tâm vào điều gì đó” [HT Ngọ 2009: 114]. Nẻo xưa nay cũng một đường, đây xốc xốc nẻo tam cương. (Tự thán 93.2)‖ lay ý thức chớ chấp trừng trừng; nén niềm vọng mựa còn xốc xốc (Trần Nhân Tông- Cư Trần Lạc Đạo Phú, thế kỷ XIII) . xộc xộc, xóc xóc, thúc thúc, thốc thốc.
xủ 醜
◎ Phiên khác: xấu: trăng mờ (TVG, ĐDA, BVN, VVK, MQL, PL). Nay theo Schneider.
đgt. <từ cổ> chiếu xuống, toả xuống một cách rạng rỡ. “醜 xủ: đổ xuống, bỏ xuống, thòng xuống. Xủ xuống. id. xủ rèm: bỏ rèm xuống cho khuất. xủ tay áo: bỏ thõng tay áo, giũ tay áo xuống” [Paulus của 1895 1898: 1205], “醜 xủ: pendulus, a, um; pendere. Xủ xuống: id.” [Taberd 1838: 616]. Với ngữ cảnh ở thế kỷ XV như dưới đây, chúng ta thấy, “xủ” còn mang nghĩa là “toả xuống, chiếu xuống”. Lặt hoa tàn, xem ngọc rụng, soi nguyệt xủ, kẻo đèn khêu. (Tự thán 105.6). Về nghĩa, thì “trăng sáng” mới không cần đến “khêu đèn đọc sách”, cho nên khó có thể phiên là “trăng xấu” được. tàn vàng xủ lại chồi mai bạc, bóng ngọc rây vào cụm trúc xanh (Hồng Đức: 18.6). trên không vặc vặc trăng xủ, đáy nước hiu hiu gió đưa. (Hồng Đức: 37.3). pb xấu.
yêm 厭
AHV: yếm. Đọc âm HHV để hợp bằng trắc.
đgt. <từ cổ> chán, ngán. Khó khăn là của thế gian yêm, huống mỗ già dại dột thêm. (Tự thuật 115.1, 120.3).
yêu nhục 腰辱
đgt. <từ cổ> được mến trọng và bị ghét bỏ. Yêu nhục nhiều phen vuỗn đã từng, lòng người sự thế thảy lâng lâng. (Bảo kính 161.1), dịch chữ sủng nhục 寵辱. x. nhục.
yêu đương 腰當
đgt. <từ cổ> quý, trọng, thích, nghĩa, sắc thái và phạm vi sử dụng khác ngày nay. Mấy của yêu đương đà chiếm được, lại mong chiếm cả hết hoà xuân. (Tự thán 81.7). yêu đang [Paulus của 1895: 464].
ác 烏
◎ Nôm: 鵶 AHV: ô. Ss đối ứng ak (26 thổ ngữ Mường), kwa (1 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 258].
dt. <từ cổ> con quạ, cn. chim ác, chim ô, tên chữ là tuấn ô 踆烏, kim ô 金烏, Dương ô 陽烏, tam túc ô 三足烏, tam túc kim ô 三足金烏. Truyền thuyết cho rằng đó là thần điểu ba chân, điều khiển cỗ xe mặt trời. Sách Sơn Hải Kinh thiên Đại hoang nam kinh ghi: “Hy hoà là vợ đế tuấn, sinh ra mười mặt trời… ở thang cốc có cây phù mộc, mặt trời này đi, mặt trời khác lại ra, đều cưỡi trên kim ô” (羲和者,帝俊之妻,生十日…湯谷上有扶木,一日方至,一日方出,皆載于烏). Sách Huyền Trung Ký ghi: “Phía đông Bồng Lai có núi đại dư, trên núi có cây phù tang, cây cao muôn trượng. Trên ngọn có con thiên kê làm tổ. Mỗi đêm đến giờ tí thì thiên kê gáy, lúc đó dương điểu trong mặt trời sẽ gáy đáp; dương điểu gáy thì tất cả gà trong thiên hạ sẽ gáy theo” (蓬萊之東,岱輿之山,上有扶桑之樹,樹高萬丈。樹顛有天雞,為巢于上。每夜至子時則天雞鳴,而日中陽鳥應之;陽鳥鳴則天下之雞皆鳴), sau chim ô dùng để trỏ mặt trời. (Tự thán 88.4)‖ Non tây bóng ác đã măng tằng; dìn đỉnh tùng thu vãng chừng. (Tự thán 98.1)‖ (Tích cảnh thi 199.4).
ác thỏ 烏兔
◎ Nôm: 鵶兔
dt. <từ cổ> AHV: ô thố. ác: con quạ, trỏ mặt trời; thố: con thỏ ngọc, trỏ mặt trăng. Ác thỏ: trỏ thời gian. Ác thỏ tựa thoi xem lặn mọc; cuốc cày là thú những xung xăng. (Trần tình 38.5). x. thỏ.
án 案
dt. <từ cổ> bàn đọc sách, nói tắt của thư án 書案. Song có hoa mai, đìa có nguyệt; án còn phiến sách, triện còn hương. (Tự thán 82.4)‖ Án Chu Dịch. (Tự thuật 119.5).
áng 盎
◎ Lê: (đảo hải nam). ang: đồng bằng; áng: thung lũng nằm giữa các ngọn núi đá (tràng kênh, quảng ninh), lưu tích còn trong đồng áng. [Vương Lộc 2001: 2], “Ảng: bãi, nơi. Ảng tlu: bãi chăn trâu. Ảng nhúc: nơi pha thịt. Ảng chầu: sân chầu. Ảng dỗng: sân chơi. Ảng hỗi: nơi tụ tập để vui vẻ, hội hè. Ảng rão: nơi tụ tập để uống rượu” [NV Khang 2001: 23].
dt. <từ cổ> (đen) đám, tập hợp các khóm cây. Một cày một cuốc, thú nhà quê; áng cúc lan xen vãi đậu kê. (Thuật hứng 48.2). (Tự thán 75.3).
dt. <từ cổ> đám, dẫn thân từ nghĩa ①. Những màng lẩn quất vườn lan cúc; ắt ngại lanh tranh áng mận đào. (Thuật hứng 52.6). Mận đào là hai loại cây, nhưng trỏ những người làm quan.
dt. <từ cổ> (loại từ) chốn tập hợp nhiều người, “áng: chỗ tụ hội” [Paulus của 1895: 14], “áng chiến trường: cuộc đánh giết, đám giặc” [Paulus của 1895: 14]. Dụt xông biếng tới áng can qua; địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.1), câu này nói về các cuộc khởi nghĩa của trần ngỗi, Trần Quý Khoáng khoảng 1407 - 1413 chống lại nhà Minh [PL 2012: 68]. Thoi nhật nguyệt đưa qua mỗ phút; áng phồn hoa họp mấy trăm đời. (Tự thán 85.4)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa; dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.1)‖ “áng bội bè: chỗ ca hát” [Paulus của 1895: 14]‖ Chúa tôi một áng vầy đoàn (Thiên Nam Ngữ Lục c. 6549)‖ áng chơi đánh bạc lừa (Truyền Kỳ Mạn Lục- truyện người nghĩa phụ phủ khoái châu)‖ Một áng ngồi cả cười (Truyền Kỳ Mạn Lục - chuyện yêu quái ở xương ).
dt. <từ cổ> (loại từ) tập hợp của nhiều sự vật. Áng phong trần. (Mạn thuật 29.2)‖ Ấy còn lãng đãng làm chi nữa; sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.8);
dt. <từ cổ> (loại từ) đám, cụm, “áng mây: đám mây” [Paulus của 1895: 14]. (Trần tình 41.3)‖ Danh thơm một áng mây nổi; bạn cũ ba thu lá tàn. (Thuật hứng 63.3)‖ (Bảo kính 169.5)‖ Lòng còn gửi áng mây vàng (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 1319).
dt. <từ cổ> (loại từ) cuộc, “áng công danh: cuộc công danh, lập công lấy danh tiếng” [Paulus của 1895: 14]. Tiêu sái tự nhiên nhẹ hết mình; nài bao ngôi cả áng công danh. (Tự thán 78.2)‖ (Bảo kính 162.5, 166.2)‖ “áng nguyệt hoa: cuộc chơi trăng giỡn hoa. Cuộc nam thanh nữ tú chơi bời ” [Paulus của 1895: 14].
đam 󰝡
◎ Âm cổ của “đem”. Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220], đăm [H Hựu 2012: 76]. x. gánh.
đgt. <từ cổ> đem, mang. “đam, đam đi, đam ra, đam đàng” [Rhodes 1651 tb1994: 82]. (Thuật hứng 64.4)‖ (Tự thán 83.4)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5), dịch câu bần cư náo thị vô nhân vấn, phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 , 富在深山有客尋 “nghèo ở chợ đông không ai hỏi, giàu ở non sâu có kẻ tìm” (theo tăng quảng hiền văn). giàu sang lắm kẻ lại nhà, khó nằm giữa chợ chẳng ma nào nhìn. cd
đgt. <từ cổ> mang cái gì ra làm, dịch cấu trúc [ 以 … động từ], hoặc [bả 把 …động từ], có xu hướng hư hoá. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 128.4)
đam dân 󰝡民
đgt. <từ cổ> dịch chữ mục dân 牧民 hoặc suất dân 率民 (chăn dắt dân chúng). Đọc sách thì thông đòi nghĩa sách, đam dân mựa nỡ trật lòng dân. (Bảo kính 184.6). Sách Huyền Thông Chân Kinh có đoạn: “cho nên, thánh nhân chăn dân, khiến nhân dân ai cũng theo cái tính của mình, yên ổn với chỗ của mình…” (故聖人之牧民也,使各便其性,安其居). Sách Úy Lạo Tử thiên Chiến uy có câu: “Người xưa, chăn dắt dân ắt lễ tín trước rồi sau mới tước lộc, liêm sỉ trước rồi sau mới hình phạt, thân ái trước rồi sau mới ước thúc dân.” (古者率民必先禮信而後爵祿,先廉恥而後刑罰,先親愛而後律其身).
đan 丹
tt. <từ cổ> đỏ, son, từ chữ đan tâm (lòng son). Nhớ chúa lòng còn đan một tấc, âu thì tóc đã bạc mười phân. (Bảo kính 165.3).
đao binh 刀兵
dt. <từ cổ> chiến tranh loạn lạc. Nẻo từ nước có đao binh, nấn ná am quê cảnh cực thanh. (Tự thán 107.1).
đeo 刁
đgt. <từ cổ> treo, mang. Khách đến chim mừng hoa xảy rụng, chè tiên nước kín nguyệt đeo về. (Thuật hứng 48.4, 51.4, 66.8)‖ (Tự thuật 122.6).
đgt. <từ cổ> mang. Chơi nước chơi non đeo tích cũ, qua ngày qua tháng, dưỡng thân nhàn. (Thuật hứng 46.3)‖ (Bảo kính 157.4)‖ (Cúc 216.3).
đgt. <từ cổ> (bóng) mang, chịu. Dưới công danh đeo khổ nhục, trong dại dột có phong lưu. (Ngôn chí 3.5, 19.8)‖ (Tự thán 72.3)‖ (Bảo kính 165.2).
đeo đai 刁𢃄
đgt. <từ cổ> đeo đuổi, thích, mê. Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, thanh nhàn án sách hãy đeo đai. (Ngôn chí 6.4)‖ (Trừ tịch 194.4)‖ Đeo đai trót một tiếng đà. (hoa tiên c. 625)‖ Trông nàng, chàng cũng ra tình đeo đai. (kiều c. 205). đng đam, đắm.
điện 奠
◎ Nôm: 殿
đgt. <từ cổ> xếp đặt cho ổn định, chữ “điện bắc” (động từ) chuẩn đối với “vệ nam” (động từ). Kinh Thư ghi: “Đặt núi cao sông lớn” (奠高山大川). Vệ nam mãi mãi ra tay thước, điện bắc đà đà yên phận tiên. (Bảo kính 183.6). Câu này ý nói: bảo vệ đất nam mãi mãi lo toan, an định phương bắc cũng đã an lòng tiên đế (hiện tượng đảo trang).
đong lừa 冬𪪏
đgt. <từ cổ> lừa gạt, nói tắt từ câu đong đấu lựa thưng, Tng. lừa thăng tráo đấu, trỏ việc gian lận. [Paulus của 1895: 319]. Công danh bịn rịn già lú, tạo hoá đong lừa trẻ chơi. (Tự thán 104.6).
đoái 哾
đgt. <từ cổ> nghĩ đến, trong đoái hoài. “Đoái: ngó lại. Đoái lại, đoái xem, đoái nhìn, đoái hoài, đoái đến, đoái thương, đoái tưởng, đoái vì: cả thảy chỉ nghĩa là nhìn xem, nghĩ đến, thương tưởng đến nhau” [Paulus của 1895: 308]. Tính tình nào đoái bề ong bướm, tiết muộn chăng nài khuở tuyết sương. (Cúc 216.5)‖ Bóng dương để hoa vàng chẳng đoái. (Chinh Phụ Ngâm c. 305)‖ đã không kẻ đoái người hoài (Nguyễn Du - Truyện Kiều c. 91).
đoán 斷 / 断
đgt. <từ cổ> cấm, trong cấm đoán 禁斷. Phong nguyệt dầu ta ai kẻ đoán, được ngâm nga ắt sá ngâm nga. (Tự thuật 114.7)
đgt. <từ cổ> nhận định, xử đoán, phán đoán. Sự thế sá phòng khi được trật, lòng người tua đoán khuở mừng thương. (Bảo kính 128.6).
đà đà 已已
◎ Nôm: 它它
p. <từ cổ> láy âm của đà, nhấn mạnh thì quá khứ. Vệ nam mãi mãi ra tay thước, điện bắc đà đà yên phận tiên. (Bảo kính 183.6).
đàn 彈
đgt. <từ cổ> bắn. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.3). Câu này ý nói: chim nhạn bay theo đàn trông như những viên đạn, bắn chìm những ngôi sao trong chòm Bắc Đẩu lấp lánh như những viên ngọc.
đàn chê 弹吱
đgt. <từ cổ> chê cười. Ắt muốn đến chơi thành thị nữa, âu là non nước nó đàn chê. (Tự thán 88.8).‖ chê đàn. Chú bác chê đàn ← 伯叔論非 (Phật Thuyết 19a). Tới thu lại thấy yêu đương nữa, mựa chớ đàn chê thiếp bạc duyên. (hông đức b. 58).
đáo để 到底
đáo để trong tiếng Hán nghĩa là cuối cùng, rốt cuộc.
p. HVVD <từ cổ> “cùng tột, hết cách” như “lo đáo để: lo hết thế. kiếm đáo để: kiếm khắp nơi.” [Paulus của 1895: 275]. Chàu mấy kiếp, tham lam bấy, sống bao lâu, đáo để màng. (Thuật hứng 55.4)‖ (Tự thuật 117.8)‖ Thương chàng đáo để xót xa. (phương hoa, c. 318).
đâm 󰝡
◎ Ss đối ứng: tăm (Tày) [HTA 2003: 494], tâm² (nguồn), tâm² (Mường bi) [NV Tài 1993: 236]. .
đgt. <từ cổ> giã. “dam gao, xay lua: tundere et molere oryzam. Coi dam”. [Morrone 1838 : 233]. Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt, khoan khoan những lệ ác tan vầng. (Tích cảnh thi 199.3). Nhắm trường sinh, về thượng giới, thuốc thỏ còn đâm (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú 21a).
đâu đang 兠當
đgt. <từ cổ> tiêu pha có cân nhắc, trái với lơ lửng (chơi bời). Xa hoa lơ lửng nhiều hay hết, hà tiện đâu đang ít hãy còn. (Huấn Nam Tử 192.4). giàu tiêu hoang không bằng nghèo chắt mót. Tng.
đãi buôi 待杯
◎ Nôm: 待盃
đgt. HVVT <từ cổ> xởi lởi bên ngoài, không thực tình, “đãi buôi: những lời hứa viển vông” [Rhodes 1651: 81], “noi dai buoi” [Morrone 1838: 231]. Về Từ Nguyên, “đãi” là thiết đãi, “buôi” là âm Việt hoá của “bôi”, trỏ việc xã giao không thực lòng trong khi uống rượu, nói xong rồi bỏ đấy, hoặc nói suông cho vui. Nào ai dễ có lòng chân thật, ở thế tin chi miệng đãi buôi. (Tự thán 106.4). đãi bôi.
đãi đằng 待等
◎ Nôm: 代𬟙 AHV: đãi đẳng, đảo âm của đẳng đãi. tái sanh duyên có câu: “đợi đến trời sáng hãy tính kế lo liệu tiếp” (待等天明巧計再安排). Đây là từ vựng của tiếng Hán trung đại, có khả năng vay mượn ngôn ngữ kinh kịch từ đời Tống về sau.
đgt. HVVD <từ cổ> nói chuyện, giãi bày tâm sự. Thề cùng vượn hạc trong hai ấy, thấy có ai han chớ đãi đằng. (Mạn thuật 23.8)‖ Tình xuân dễ chẳng đãi đằng. (trinh thử c. 411)‖ Thẹn riêng chưa dám tiếng tăm đãi đằng. (ngọc kiều lê c. 1842)‖ Người buồn người biết đãi đằng cùng ai cd
đìa 池
◎ Đọc theo âm THV. AHV: trì. Phng. Bình Trị Thiên: đìa [VX Trang 1998: 240].
dt. <từ cổ> ao, nay còn dùng trong “đìa nuôi tôm”. (Ngôn chí 4.5)‖ Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.5, 28.5)‖ (Thuật hứng 69.4, 70.4)‖ (Tự thán 78.3, 82.3, 84.4)‖ (Bảo kính 165.5, 170.4)‖ (Vãn xuân 195.6).
đòi 隊
đgt. <từ cổ> đuổi, theo, lưu tích còn trong từ theo đòi, làm đòi [Rhodes 1651 tb 1994: 90], hay “đua đòi”, “đòi hỏi”. Không hết kể chi tay trí thuật, để đòi khi ngã thắt khi eo. (Mạn thuật 32.8)‖ (Tự thuật 113.2).
đgt. yêu cầu, trong đòi hỏi, con đòi.
③ gt. <từ cổ> theo, tuỳ, thuận theo, tuỳ theo, “mạc đòi khi ấy: tuỳ cơ hội. Mạc đòi phúc: tuỳ theo sự đòi hỏi của công trạng” [Rhodes 1651 tb1994: 90]. Chim kêu cá lội yên đòi phận, câu quạnh cày nhàn dưỡng mỗ thân. (Mạn thuật 29.3)‖ (Thuật hứng 62.5)‖ (Tự thán 75.5, 101.1, 102.7)‖ Văn chương chép lấy đòi câu thánh, sự nghiệp tua thìn phải đạo trung. (Bảo kính 132.3, 140.2, 160.2, 162.2, 163.8, 184.5).
đòi thì 隊𪰛
đgt. <từ cổ> thuận ứng với thời thế, thuận theo thời. Kinh Dịch quẻ Tuỳ ghi: “Lớn, hanh thông, cứng rắn, không lỗi mà thiên hạ theo thời. Cái nghĩa “tuỳ thời” thực lớn lắm vậy thay!” (大亨貞,無咎,而天下隨時,隨時之義大矣哉). Vương bật chua: “được thời thì thiên hạ cứ theo đó vậy. Tuỳ thời mà thi hành thì nghĩa là chỉ có ở chữ thời mà thôi; thời đã khác mà không đổi theo, thì hỏng đạo vậy.” (得時,則天下随之矣。随之所施,唯在于時也;時異而不随,否之道也). Trình Di truyện rằng: “đạo đấng quân tử tuỳ thời mà động, theo với điều nên, vừa với sự biến, không thể làm ra điển yếu nhất định,nếu không là người hiểu đạo đã sâu, biết cơ vi, biết quyền biến, không thể dự vào chỗ đó, cho nên mới phải tán thêm rằng “cái nghĩa thuỳ thời lớn vậy thay!” [Ngô Tất Tố 2002: 326-327]. Sách Quốc Ngữ phần Việt ngữ hạ ghi: “Thánh nhân hành xử theo thời, đó là thủ thời vậy.” (夫圣人隨時以行,是為守時). Vi chiếu chua: “Tuỳ thời: thời hành thì mình hành theo, thời dừng thì mình cũng dừng theo.” (隨時:時行則行,時止則止). Sóng khơi ngại vượt bể triều quan, lui tới đòi thì miễn phận an. (Bảo kính 160.2).
đóa 朵 / 朶
dt. <từ cổ> khóm, cụm. Sách Thuyết Văn ghi: “đóa: cây buông hoa tua tủa” (朶樹木垂朵朵也). Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. (Đào hoa thi 227.1).
dt. lượng từ của hoa. Ánh nước hoa in một đóa hồng, vện nhơ chẳng bén, “Bụt là lòng” (Mộc cận 237.1).
đói khó 対庫
đgt. <từ cổ> âm cổ của đói khổ. Đói khó thì làm việc ngửa tay, chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay (Bảo kính 171.1).
đôi 對
◎ Nôm: 堆 AHV: đối. Tiếng Hán “đối” nghĩa gốc là “trả lời”, sau chuyển sang nghĩa “biện luận”, “tranh cãi với nhau”. Ví dụ: đối khẩu, đối chuỷ (cãi nhau), đối chứng, đối lý (cãi nhau bằng chứng lý), đối trạng (đối đáp thuật lại án trạng khi thụ lý thẩm vấn).
đgt. <từ cổ> cãi gay gắt với nhau, lưu tích còn trong đôi co, đôi tranh. Thân nhàn dầu tới dầu lui, thua được bằng cờ, ai kẻ đôi (Ngôn chí 13.2)‖ Hội đêm thu mũ có ai đôi (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am b. 101).
đgt. <từ cổ> biện giải, trong đôi hồi. “đôi lời: hỏi nhau cho biết việc có không, dùng một tiếng đôi cũng đủ nghĩa” [Paulus của 1895: 313]. Thương Chu kiện cũ các chưa đôi, sá lánh thân nhàn, khuở việc rồi. (Ngôn chí 2.1)‖ Chẳng tin thì ông đi đôi, mẹ con nhà nó còn ngồi ở kia cd
đôi tranh 堆爭
đgt. <từ cổ> như đôi ①, đôi = tranh. Dưng dưng sự thế biếng đôi tranh, dầu mặc chê khen, mặc dữ lành. (Bảo kính 169.1)
đôn dùng 敦用
đgt. HVVT <từ cổ> đôn: khẩn thiết, thiết tha, thúc giục; dùng: đọc âm THV, “tiêu xài, hưởng nhờ” [Paulus của 1895: 250]. Cấu trúc: trạng từ + động từ, giống như cả dùng. Xuân ba tháng thì thu ba tháng, hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành (Tích cảnh 207.4).
đương 當
p. <từ cổ> gần gần, xấp xỉ, lưu tích còn trong từ tương đương 相當. Vườn còn thông trúc đương năm mẫu, câu ước công danh đổi một cần. (Mạn thuật 33.5).
đương cơ 當機
AHV: đang ki.
đgt. HVVT <từ cổ> đứng trước cơ hội. Đương cơ ai kẻ khứng nhường ai, thua được tình cờ có một mai. (Tự thán 92.1).
đại địa 大地
dt. <từ cổ> mặt đất. Đại địa dày, Nam Nhạc khoẻ, Cửu tiêu vắng, Bắc Thần cao. (Thuật hứng 66.3).
đấng 等
◎ Tiếng Hán nghĩa là: các vị, những người được nhắc đến ở trên (từ chỉ số nhiều), ví dụ lão ấu thượng hạ đẳng. đớng [Rhodes 1651].
dt. HVVD <từ cổ> cái, vật. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.7).
dt. <từ cổ> loại. Sinh đấng trung đà phúc đức thay, chẳng cao, chẳng thấp miễn qua ngày. (Bảo kính 146.1), đấng trung: bậc tầm tầm ở giữa, không cao cũng không thấp.
dt. HVVD <từ cổ> loại từ chỉ người (dùng chung cho cả sang hèn, khinh trọng). Trí qua mười mới khá rằng nên, ỷ lấy nho, hầu đấng hiền. (Bảo kính 183.2)‖ Quỹ đông cho thức xạ cho hương, tạo hoá sinh thành khác đấng thường. (Cúc 217.2)‖ hoặc có bậc sinh ra làm đấng thánh cùng đấng hiền với đấng ngu cùng đấng trí chưng trong tam giới (Tuệ Tĩnh - Thiền Tông Khoá Hư Ngữ Lục: 6a)
đầm hâm 覃歆
tt. <từ cổ> ấm áp, có khả năng đồng nguyên với “đầm ấm”. Túi thơ bầu rượu quản xình xoàng, quảy dụng đầm hâm mấy dặm đàng. (Ngôn chí 9.2)‖ Nào hoa chẳng bén khí đầm hâm, có mấy bầu sương nhuỵ mới đâm. (Cúc 240.1). Cỏ hoa xuân đến cũng đầm hâm. (Bạch Vân Am b.36).
đầm ấm 覃䕃
tt. <từ cổ> (đen) ấm, ấm áp, sau cho nghĩa “hạnh phúc” như ngày nay. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.5, 47.5)‖ (Xuân hoa tuyệt cú 196.4)‖ Loàn đan ướm hỏi khách lầu hồng, đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. (Tích cảnh 208.2)‖ (Giá 238.1).
đầu 頭
dt. đồng nghĩa với trốc. Chân chăng lọt đến cửa vương hầu, ấy tuổi nào thay đã bạc đầu. (Mạn thuật 30.2) ‖ (Mạn thuật 31.5, 36.5) ‖ (Trần tình 40.2) ‖ (Tự thán 75.7, 101.5) ‖, x. Cá nghìn đầu. (Bảo kính 154.4) ‖ Trốc đầu. (Bảo kính 159.8)‖ (Tích cảnh thi 202.3, 203.3).
dt. (bóng) trỏ ở trên, trong tương quan với người trưởng thượng. Trong mắt những mừng ơn bậu bạn, trên đầu luống đội đức triều đình. (Tự thán 99.4).
dt. trỏ phía ngoài cùng của một không gian. Tằm ươm lúc nhúc, thuyền đầu bãi, hàu chất so le, cụm cuối làng. (Ngôn chí 9.5).
dt. phía trên cùng cao nhất của sự vật. (Ngôn chí 19.3)‖ Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.5).
dt. <từ cổ> (loại từ) cây. Con cháu mựa hiềm song viết tiện, nghìn đầu cam quýt ấy là tôi. (Ngôn chí 13.8), dịch từ chữ thiên đầu quýt.
đẩy xe 底車
◎ Ss đối ứng của “đẩy”: tɤj, dɤj (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 212].
dt. lễ tiến cử, hay nhậm chức của tướng soái thời cổ. Sách Sử Ký phần Trương thích chi - phùng đường liệt truyện ghi: “Thần từng nghe, vua thời thượng cổ khi sai tướng, thì tướng quỳ mà đẩy xe, vua nói: ‘việc trong triều thì do quả nhân xử lý; việc ngoài triều thì do tướng quân xử trí. Các việc quân công tước thưởng đều quyết bên ngoài, khi nào về rồi hãy tâu cũng được.’” (臣聞上古王者之遣將也,跪而推轂,曰閫以內者,寡人制之;閫以外者,將軍制之。軍功爵賞皆決於外,歸而奏之后因以稱任命將師之禮).
đgt. <từ cổ> tiến cử, dịch chữ thôi cốc 推轂 (đẩy xe tiến lên). Sử Ký phần Nguỵ kỳ vũ an hầu liệt truyện ghi: “Nguỵ kỳ và vũ an đều mê Nho thuật, tiến cử triệu quan làm ngự sử Đại phu.” (魏其、武安俱好儒术,推轂趙綰為御史大夫). Dương tràng đường hiểm khúc co que, quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe. (Tự thán 73.2). ở đây có lẽ còn hàm ý khác.
đắn đo 旦都
đgt. <từ cổ>. Đo đạc, khác với nghĩa “tính toán, cân nhắc” trong tiếng Việt ngày nay. “đo, so đo” [Paulus của 1895: 265], “đắn đo: metiri, (iter, panum). Ad amussim facere” [Taberd 1838: 125]. Tuồng nay cốc được bề hơn thiệt, chưa dễ bằng ai đắn mấy đo. (Ngôn chí 20.8)‖ Dợ nọ có dùi nào có đứt, cây kia toan đắn lại toan đo. (Bảo kính 176.4). Được thua cứ phép làm thằng mặc, cao thấp nài nhau tựa đắn đo. (Bảo kính 152.4).
đắp 答 / 㙮 / 荅
◎ Ss đối ứng tăp, tum, dum (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. xây, bảo vệ. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.6).
đgt. phủ chăn lên mình. Lọn khuở đông, hằng nhờ bếp, suốt mùa hè, kẻo đắp chăn. (Trần tình 38.4)‖ Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng. (Tích cảnh thi 208.4).
đgt. <từ cổ> đổi, lưu tích còn trong đắp đổi. Lấy khi phú quý đắp cơ hàn, vần chuyển chăng dừng sự thế gian (Bảo kính 133.1, 144.6).
đgt. <từ cổ> che tai, bịt tai không nghe [MQL 2001: 750]. Hễ tiếng dữ lành tai quản đắp, cầu ai khen miễn lệ ai chê. (Thuật hứng 48.7)‖ (Bảo kính 165.8). Ngậm miệng đắp tai, hề cho hoạ cả (Trần Nhân Tông- Đắc Thú).
đắp đổi 㙮対
đgt. <từ cổ> xoay vần, chu tuần, luân lưu theo một chu trình định sẵn, “xếp có thứ tự” [Rhodes 1651 tb1994: 85]. Tự nhiên đắp đổi đạo trời, tiêu trưởng doanh hư một phút dời. (Tự thán 104.1). Thế sự tuần hoàn hay đắp đổi (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am 10). Đêm ngày đắp đổi traNH Hoành tương liên. (Thiên Nam Ngữ Lục 45).
đến chốn 典准
dt. <từ cổ> mọi nơi, dịch chữ đáo xứ (到處). Thân nhàn đến chốn dầu tự tại, xuân muộn nào hoa chẳng rụng rời. (Thuật hứng 59.6). “đến chốn” (mọi nơi) chuẩn đối với “nào hoa” (tất cả các loài hoa).
đến lẽ 典理
đgt. <từ cổ> suy đến cùng sự lý, xét đến hết lẽ, dịch chữ chí lý 至理. Được thì xem áng công danh dễ, đến lẽ hay cơ tạo hoá mầu. (Bảo kính 162.6).
đến tuổi 旦歲
tt. <từ cổ> có tuổi, luống tuổi. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.3).
đều 調
tt. (mức độ, tính chất) như nhau. Tráu cúc thu vàng nảy lác, sân mai tuyết bạc che đều. (Bảo kính 164.4).
p. <từ cổ> cùng, hết thảy, biểu thị sự đồng nhất về hành động hay tính chất của các chủ thể được đề cập đến. Làm người chẳng có đức cùng tài, đi nghỉ đều thì kém hết hai. (Ngôn chí 6.2)‖ (Mạn thuật 25.3, 26.7, 36.7)‖ (Thuật hứng 53.7)‖ (Tự thán 106.7)‖ (Tự thuật 114.2, 120.7)‖ Ở yên thì nữa lòng xung đột, ăn lộc đều ơn kẻ cấy cày. (Bảo kính 146.4, 148.2)‖ (Cúc 216.8).
đều hết 調歇
đt. <từ cổ> hết thảy, thảy thảy, đều = hết. Bốn dân, nghiệp có cao cùng thấp, đều hết làm tôi thánh thượng hoàng. (Tức sự 126.8)‖ (Thái cầu 253.7).
để 抵
◎ Nôm: 底
đgt. <từ cổ> gác lại, dừng lại. Thuyết Văn ghi: “Để: dừng bỏ lại” (底,止居也). Đã mấy thu nay để lệ nhà, duyên nào đeo đẳng khó chăng tha. (Ngôn chí 8.1).
đgt. <từ cổ> bỏ, rời bỏ, vứt bỏ. Thục Đế để thành trêu tức, phong vương đắp luỹ khóc rân. (Điệp trận 250.5). Phương ngữ Nghệ An. để vợ để chồng. [TH Thung 1997: 8]. anh đà để vợ anh rồi, con anh thơ dại mặc trời với anh. cd
đgt. <từ cổ> mặc cho, kệ cho. (Thuật hứng 55.1)‖ Giữ khăng khăng ai nỡ phụ, bù trì mựa khá để thon von. (Tự thán 87.8)‖ (Tự thuật 117.2)‖ (Bảo kính 182.1)‖ (quy côn 189.8)‖ (Thái cầu 253.8)‖ (Tức sự 124.5).
đgt. giữ vật ở nguyên vị trí. Chăng cài cửa, tiếc non che khuất, sá để thuyền cho nguyệt chở nhờ. (Tự thán 108.6).
⑤. đgt. đặt vào, cất vào, để lại. Tiền sen tích để bao nhiêu thúng, vàng cúc đam cho biết mấy bình. (Tự thán 83.3, 93.3)‖ (Bảo kính 151.4, 166.8).
đgt. khiến. Tôi ngươi thì một lòng trung hiếu, mựa để nghìn đời tiếng hổ hang. (Tự thán 93.8).
k. trong để cho, trỏ mục đích của hành động trước đó. Cỏ xanh cửa dưỡng để lòng nhân, trúc rợp hiên mai quét tục trần. (Ngôn chí 12.1)‖ (Mạn thuật 27.6, 28.4, 32.8)‖ (Thuật hứng 49.8)‖ (Tự thán 92.8)‖ (Bảo kính 146.8, 149.6, 162.8)‖ (Tùng 220.4)‖ (Hoàng tinh 234.2).
địch 迪
◎ Phiên khác: địch: ống sáo, cây địch một loại sáo (phạm trọng điềm, Schneider), vì cho là bị đồng âm với chữ 笛. ĐDA phiên thú vì cho là nhầm từ chữ 趣. BVN (1994: 45) phiên là thích: “chữ “địch” trong bản nôm, có âm khác là độc, đạc, nghĩa là tiến lên, lại thông nghĩa với chữ thích là thân thích, vốn có âm là đích, như con đích, lại cũng thông với nghĩa với chữ thích là vừa ý. Do đó, có thể phiên là thích vừa có hai nghĩa “đi về, đi tới” và “thích ý”, thí dụ: say minh nguyệt…, thích thanh phong”.
đgt. <từ cổ> làm, tạo tác, dựng (lều), Nhĩ Nhã ghi: 迪作也 (địch: làm) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3823]. Dụt xông biếng tới áng can qua, địch lều ta dưỡng tính ta. (Ngôn chí 18.2)‖ (Mạn thuật 27.4)‖ (Bảo kính 161.5). địch thanh phong lều một căn: dựng một căn lều trong gió mát (hiện tượng đảo trang).
đốc 篤
tt. HVVD <từ cổ> dày, lắm. Sách Nhĩ Nhã ghi: “Đốc: dày” (篤,厚也). Hoa nẩy cây nên, khuở đốc sương, chẳng tàn chẳng cỗi, hãy phong quang. (Lão mai 215.1).
đối 對
p. <từ cổ> trước, trước mặt. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5).
đối uống 対㕵
đgt. <từ cổ> dịch chữ đối ẩm 對飲. Tác ngâm: bạc dẫy mai trong tuyết, đối uống: vàng đầy cúc khuở sương. (Bảo kính 157.6).
đồ 圖
dt. <từ cổ> bức tranh. Giang san dạm được đồ hai bức, thế giới đông nên ngọc một bầu. (Ngôn chí 19.5)‖ Đăm chiêu đồ mở hình cao thấp (HĐQA, b. 12). đng tranh, bức.
đổi lần 對吝 / 対吝
đgt. <từ cổ> chuyển vòng cho nhau, chuyển lần chuyển lượt cho nhau một cách tuần tự, trỏ việc chu lưu tuần hoàn của bốn mùa. cn Đắp đổi. Đông đà muộn lại sang xuân, xuân muộn thì hè lại đổi lần (Thu nguyệt 198.2)
đgt. thay đổi theo lượt, biến thiên. Đổi lần đã mấy áng phồn hoa, dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.1).
đỗ 住
◎ Nôm: 杜 đỗ âm THV, “(djuc) LH doC, …to stop”, ngoài ra còn có 躅 (trú: dừng chân) và 逗 (đậu: đỗ) là các đồng nguyên tự. [Schuessler 2007: 625]. Zhù < drjuh < drjos [Baxter 1992: 195]. trú còn cho âm Việt hoá nữa là trọ (ở nhờ, ở thuê), trụ (giữ lại, như trụ hạng). AHV: trú.
đgt. dừng lại. Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ, trời ban tối ước về đâu? (Ngôn chí 14.7)‖ (Trần tình 42.5)‖ (Tự thán 83.5)‖ (Điệp trận 250.8).
đgt. <từ cổ> đậu lại mà làm tổ. Chim đến cây cao chim nghĩ đỗ, quạt hay thu lạnh quạt sơ thâu. (Trần tình 40.5)‖ (Tức sự 123.3)‖ (Nhạn trận 249.5). đỗ làm tổ đến chốn non cao < 巢棲到高山 (TKML ii 31a - sơn điểu).
đgt. <từ cổ> trú, lưu lại. Lều tiện Nhan Uyên tìm tới đỗ, đường cùng Nguyễn Tịch khóc làm chi. (Thuật hứng 57.5)‖ (quy côn 189.2).
đgt. trái với Trượt, như trụ hạng. Mấy người ngày nọ thi đỗ, lá ngô đồng khuở mạt thu. (Ngôn chí 3.7).
động người 動𠊚
đgt. <từ cổ> dịch chữ động nhân 動人, từ này vốn là một cụm động tân trong tiếng Hán cổ, sử dụng theo cấu trúc sử động, nghĩa là sử nhân động 使人動 (khiến người khác xúc động, làm lay động lòng người) [xem thêm TT Dương 2014a]. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4, 228.1)‖ (Dương 247.4)‖ (Mai thi 225.4, 226.1).
đục đục 濁濁
AHV: trọc trọc.
tt. HVVT <từ cổ> nhiều vẩn, nhiều cấn. Sau trại âm thành đùng đục và phái sinh theo nghĩa khác. Chớ người đục đục, chớ ta thanh, lấy phải thì trung, đạo ở kinh. (Bảo kính 156.1). x. chớ người đục đục.
đụt lặn 突吝
◎ Phiên khác: lọt lẩn (TVG), lọt lẫn (ĐDA), đụt lẩn (Schneider), “đụt lẩn: nấp vào, len lỏi” (PL).
đgt. <từ cổ> xông xáo. đụt là từ gốc Hán. Sách Thuyết Văn ghi đột là chữ chỉ sự, gồm bộ khuyển và chữ huyệt (hang): “Đột: con chó từ trong hang chui ra.” (突,犬從穴中暫出也), lưu tích còn trong từ xung đột 衝突 (xung = đột), xông pha 衝破. đụt là âm Việt hoá của đột, ví dụ: “xông đụt: xông vào, xốc vào. đụt pháo xông tên: xốc vào chỗ giặc không sợ tên đạn” [Paulus của 1895: 336], sau này xung đột mới trỏ nghĩa “hai bên xông vào nhau đánh giáp lá cà”, rồi mới chuyển sang nghĩa “xung khắc, mâu thuẫn” như ngày nay. Chữ này đồng âm với một từ trái nghĩa của nó, “có rét đụt bẽaò”[ Rhodes 1651: 93]. Phng. Bình Trị Thiên: “đụt: hụp, lặn (ở dưới nước)” [VX Trang 1996: 241]. “lặn: trầm xuống dưới nước”, cũng trỏ ý xông pha, lưu tích còn trong từ lặn lội “và lặn và lội, dầm mưa dãi nắng, ghe đàng cực khổ” [Paulus của 1895: 538]. Như vậy, có thể xác định đụt lặn (đẳng lập) nghĩa là “xông pha, ngụp lặn”. Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn, thanh nhàn án sách hãy đeo đai. (Ngôn chí 6.3).
đứa 丁
◎ Nôm: 打 / 𠀲 Phiên khác: đánh thơ: dịch chữ “chiến thi” của Hàn Dũ (TVG, ĐDA). Nay theo VVK. Xét, chữ “丁” AHV là “đinh”, âm THV Việt hoá là “đứa” < đá (THV). Âm “đá” này làm thanh phù cho “打” (đả), nguyên âm -a- còn bảo lưu trong âm THV “đánh”. Hoặc, âm “đảnh”/ đỉnh (頂), “đanh”/ “đinh” (釘). Vả lại, chữ Nôm luôn dùng 丁 làm thanh phù. Đối ứng dɯa³ (Mường) [VĐ Nghiệu 2011: 57].
dt. <từ cổ> dân đinh, người đã đủ tuổi để gánh vác việc thuế dịch thời xưa. Vào tiếng Việt, ngữ tố này mới trở thành loại từ chỉ người. Miệt bả hài gai khăn gốc, xênh xang làm mỗ đứa thôn nhân. (Mạn thuật 33.8)‖ (Bảo kính 148.8)‖ Thế những cười ta rằng đứa thơ, dại hoà vụng nết lừ cừ. (Tự thán 90.1, 95.7, 102.4). Công danh mảng đắm, ấy toàn những đứa ngây thơ (Trần Nhân Tông - Cư Trần Lạc Đạo Phú).
ươn hèn 閑咹
◎ Phiên khác: an nhàn (TVG, ĐDA, Schneider, VVK, PL). Nay theo MQL. Chữ “ươn” còn được viết bằng “胺” [Taberd 1838: 576; Paulus của 1895: 529]. Xét, chữ “ươn” vốn có nghĩa là “không tươi” thường dùng cho “thịt cá”.
tt. <từ cổ> nhún mình, chịu nhún, chịu nhường, chịu nhịn. “ươn mình: khó ở. Ươn tài: dở, hèn” [Paulus của 1895: 529], ngày nay có sắc thái tiêu cực. Ở thế ươn hèn chăng có sự, nghìn muôn tốn nhượng chớ đua tranh. (Bảo kính 136.8). Ý nói: ở trong cuộc sống phải biết nhún mình thì sẽ không có việc gì không hay xảy ra, muôn nghìn điều nhường nhịn nhau chớ có tranh giành. Ss một điều nhịn chín điều lành. Tng. hiểu như vậy sẽ hợp với ý tứ của toàn bài về sự “gương báu răn dè”. Còn phiên là “an nhàn” vừa không đúng về văn tự, vừa không hợp với ngữ cảnh, vì bài này không có câu nào nói về việc ở ẩn nhàn rỗi.
ước 約
đgt. <từ cổ> muốn, định, lưu tích còn trong ước định, ước muốn, ước mong. đạm lạt, nùng nồng, ước mong, tưởng nhớ < 淡辣濃濃約蒙想𢘾 (Tam Thiên Tự: 39) (Ngôn chí 7.3, 14.8, 16.8)‖ (Mạn thuật 33.6)‖ (Trần tình 37.5, 41.6)‖ (Thuật hứng 53.3)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.8)‖ (Tự thán 77.8, 88.5, 107.7, 109.3)‖ Đai lân bùa hổ lòng chăng ước. (Tức sự 123.5)‖ (Bảo kính 177.2).
ấp 邑
◎ Ss với các đối ứng ɤp, op (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
đgt. <từ cổ> ôm, lưu tích chỉ còn trong ấp trứng, ôm ấp. “mẹ ấp con: mẹ ôm con” [Rhodes 1651 tb1994: 31]. Thương nhẫn Biện Hoà ngồi ấp ngọc, đúc nên Nhan Tử tiếc chi vàng. (Tự thuật 117.3).
ấy 意 / 倚
◎ Ss với dri, di, ri (thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 173].
đt. trỏ việc vừa nêu ở trên. Ấy còn lãng đãng làm chi nữa, sá tiếc mình chơi áng thuỷ vân. (Mạn thuật 29.7, 30.2).
đt. từ phiếm chỉ một sự vật hay quãng thời gian trong quá khứ. Trúc thông hiên vắng trong khi ấy, nừng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm. (Ngôn chí 5.7, 9.7, 16.7)‖ (Trần tình 42.7)‖ (Mạn thuật 35.7)‖ (Tự thán 74.6, 74.8, 77.7, 80.7, 86.7, 90.8, 93.4, 105.7, 107.6) ‖ (Tự thuật 113.7, 117.7, 118.7, 117.7, 118.7)‖ (Bảo kính 132.7, 139.2, 146.5, 171.8)‖ (Tích cảnh thi 208.3)‖ (Thuỷ thiên nhất sắc 213.2)‖ (Mai thi 225.3)‖ Ấy chẳng Tây Thi thì Thái Chân. (Trường an 246.1).
đgt. <từ cổ> (hệ từ) là. Con cháu chớ hiềm song viết ngặt, “thi - thư” thực ấy báu nghìn đời. (Ngôn chí 10.8)‖ Bá di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.6)‖ Trẻ hoà sang ấy phúc, già được lọn là tiên. (Thuật hứng 53.5, 61.2, 61.7)‖ (Tự thán 77.6, 81.6, 83.6, 84.1, 88.6, 111.6)‖ (Tự thuật 112.2)‖ (Bảo kính 135.7)‖ (Cúc 217.8).
④c. khng. từ tỏ ý khuyên ngăn, chớ có, đừng có. Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ, áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.3)‖ (Thuật hứng 63.7)‖ (Tự thán 75.8).
ấy là 意羅
đgt. <từ cổ> (hệ từ) là. Con cháu mựa hiềm song viết tiện, nghìn đầu cam quýt ấy là tôi. (Ngôn chí 13.8)‖ (Mạn thuật 23.7, 30.6)‖ (Thuật hứng 52.8)‖ (Bảo kính 158.5, 163.4). Hoặc có thể coi những câu như vậy là câu có hiện tượng đồng chủ, (1 danh từ + 1 đại từ) cùng làm chủ ngữ. Hiện tượng này cũng hay gặp trong tiếng Hán (văn ngôn).
ỉm ỉm 掩掩
tt. <từ cổ> kín mít bên trong khiến không biết được là gì, dạng láy cổ của im ỉm. Năm thức phơi phơi đuôi phượng mở, tám lòng ỉm ỉm chữ nhàn phong. (Thái cầu 253.4).
ỏ 塢
đgt. <từ cổ> quan tâm đến, đoái đến, lưu tích còn trong ỏ ê [NTN 2008: 63]. mựa ỏ [Paulus của 1895: 783]. “塢 ỏ: dédaigner” [Génibrel 1898: 577]. Thế sự: người no ổi tiết bảy, nhân tình: ai cúc mùng mười. (Ngôn chí 22.4). Am hoa ai ỏ đến ông nhàn. (Bạch Vân Am 6a).
ốc 沃
◎ Ss đối ứng hok (Mường) [Vương Lộc 2001: 127].
đgt. <từ cổ> gọi. Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.4). Chim ốc bạn cắn hoa nâng cúng (Huyền Quang - Vịnh Hoa ). kinh này danh ốc là gì? (Phật Thuyết 39a). Kinh này ốc là kinh nhân duyên. (Phật Thuyết 39a). Mị châu tên ốc đương thì thiếu đôi. (TNNL c. 779).
đgt. <từ cổ> rằng. Ngõ ốc nhượng khiêm là mỹ đức, đôi co ai dễ kém chi ai. (Tự thán 91.7) ngõ ốc: hiểu rằng.
ủy khúc 委屈
đgt. <từ cổ> khúc mắc, ngoắt ngoéo. Lỗi thác sá toan nơi ủy khúc, hoà hưu thì khiến nõ tù mù. (Bảo kính 152.5).
mạc 模
◎ (sic) < 摸. Phiên khác: mua (TVG, BVN).
đgt. <từ cổ> vẽ, tô, “mặt mạc: mặt nạ” (Béhaine 1773: 350, 279), “mạc: peindre” (Gustave Hue). Chinh phu tử sĩ mấy người, nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn (Đặng Trần Côn- Chinh phụ ngâm) dịch từ câu Chinh nhân mạo  thùy đan thanh, Tử sĩ hồn  thùy ai điếu (征人貌誰丹青, 死士魂誰哀弔), chữ “mạc mặt” dùng để dịch chữ “mạo” và “đan thanh”, trong đó “đan thanh 丹青, tức chu sa hay đan sa có mầu hồng, và thạch thanh một khoáng chất có mầu xanh, là những bột vẽ, nên có nghĩa là hội họa, là vẽ, là sử sách”. (PX Hy 2006). Cội cây la đá lấy làm nhà, Lân các ai hầu mạc đến ta. (Thuật hứng 54.2)‖ Bút thiêng Ma Cật, tay khôn mạc, Câu kháo Huyền Huy, ý chửa đông. (Thủy thiên nhất sắc 213.5)‖ hộ tượng: tượng vẽ mạc chưng mặt người (CNNA 44b).
chước 覺
◎ Nôm: 職 đọc âm HHV. AHV: giác (giấc ngủ). Tiếng Hán có từ thụy giác 睡覺. (AHV: chức). “ngủ một chước: ngủ một giấc” [Rhodes 1651 tb1994: 165; Schneider 1987: 534]. Phng. Bình Trị Thiên: chớc.x. Chường. Sách Trang tử thiên Tề vật luận có câu: “hãy có một giấc ngủ dài, rồi sau mới có giấc mộng lớn” (且有大覺而后知此其大梦也 Thả hữ đại giác nhi hậu tri thử kỳ đại mộng dã).
dt. <từ cổ> thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy. Phú quý bao nhiêu người thế gian, Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An. (Thuật hứng 63.2)‖ chước hoè. (Tự thán 79.8)‖ Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thủy trung nguyệt 212.4), các bản phiên trước đều phiên là “chức” (chức vị), nay đề xuất phiên “chước” (giấc ngủ). Câu này ý nói, Giang Phi được ngủ ở cung trăng nhân những khi trăng dưới đáy nước, đây là một lối diễn đạt mang đầy tính thơ hết sức ý nhị và tinh tế.x. kiến cành hòe, x. Nam Kha.
hợp 合
đgt. <từ cổ> nên, trong các văn bản giải âm giải nghĩa chữ hợp thường được dùng để dịch các chữ đương 當, nghi 宜 (nên). Phô mày hợp rẽ nghe < 汝當諦聽 (Phật thuyết: 23a9). Kinh này hợp óc là chi? <此經當何名.(Phật thuyết 31b9). Tao hợp vì mày rẽ ròi chua thốt <吾當為汝分別解說 (Phật thuyết 24b3). Hợp thẳm nghĩ nhiệm nhặt < 宜深自韜匿 (Truyền kỳ mạn lục). Công danh đã được, hợp về nhàn. (Thuật hứng 69.1). phb. sá.
sơ 初
p. <từ cổ> hơi, mới bắt đầu, ban đầu (thường đứng trước động từ). Am rợp chim kêu hoa xảy động, Song im hương tịn khói tàn. (Ngôn chí 17.4)‖ (Trần tình 40.6)‖ (Bảo kính 137.5)‖ (Mai thi 226.3)‖ (Giá 238.1).
âu 憂
◎ Nôm: 謳 AHV: ưu, âm HTC: ʔju (Baxter), ʔjəgw (LP Quế).
dt. <từ cổ> âu là âm PHV của chữ ưu trong ưu lự 憂慮, Việt hoá thành ưu lo, hay âu lo. Quân tử hãy lăm bền chí cũ; Chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ âu chi ngặt; (Mạn thuật 31.3): dịch câu quân tử ưu đạo bất ưu bần 君子憂道不憂貧” (quân tử lo về cái đạo chứ chẳng lo nghèo hèn) [Luận ngữ - Vệ Linh công]‖ Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa; Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 先天下之憂而憂後天下之樂而樂 (Phạm Trọng Yêm - Nhạc Dương lâu ký)‖ (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 68.7, 69.2)‖ (Tự thán 72.5, 96.4)‖ (Tự thuật 116.4, 121.2)‖ (Bảo kính 136.5, 138.6, 140.4, 153.2, 154.6, 159.1, 161.4)‖ âu thì < ưu thì trong cụm ưu thời mẫn thế (Bảo kính 165.4)‖ (Thu nguyệt 198.4).
cần 勤
tt. <từ cổ>, từ đơn tiết dùng độc lập, chăm chỉ. (Ngôn chí 10.5)‖ Thờ cha lấy thảo làm phép, Rập chúa hằng ngay miễn cần. (Bảo kính 184.4).
duôi 唯
◎ Phiên khác: xui (TVG, BVN), roi (ĐDA). Nay theo Schneider, MQL, PL.
đgt. <từ cổ> khinh, rẻ, trong “dể duôi: khinh dể” [Paulus Của 1895: 252]. Như vậy, dể gốc Hán, duôi gốc Việt. Khong khảy kẻ cười cùng kẻ thốt, Khó khăn người dể miễn người duôi. (Tự thán 106.6).x. dể.
ngõ 午
k. <từ cổ> “hầu cho, cho được (tiếng ước về sau). Ngõ hầu. Ngõ cho. Ngõ đặng. Ngõ hay: hầu cho hay biết, cho được biết” [Paulus Của 1895: 710]. Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt, Đất cày ngõ ải rãnh ương hoa. (Ngôn chí 4.6)‖ (Trần tình 37.4)‖ (Vãn xuân 195.4).
cái 介
◎ Nôm: 丐, 𡛔 (thanh phù cái 丐). Âm phiên thiết: cổ bái thiết 古拜切 (Quảng vận) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 103], cư bái thiết, tịnh âm cái 居拜切,𠀤音戒 (Tập vận, Vận hội, Chính vận); AHV: giới.
tt. <từ cổ> lớn, to. Sách Nhĩ nhã ghi: “Cái: lớn vậy” (介大也). Kinh dịch ghi: “Nhận phúc lớn này, từ tiên Vương Mẫu” (受茲介福,于其王母), Vương Bật chua: (受茲大福) [Hán ngữ đại tự điển 1995: 104]. Tiếng Việt còn bảo lưu một số từ như sông cái (>< sông nhánh), rễ cái (>< rễ phụ), cột cái (>< cột quân), đường cái (>< đường nhỏ), nhà cái,... Sau, mới chuyển thành danh từ với nghĩa (cái chủ, cái chính, kẻ đứng đầu, cầm trịch), như cầm cái, làm cái, bắt cái.
dt. HVVD. <từ cổ> mẹ [An Chi 2005 T2: 203], nghĩa này dẫn thân từ nghĩa “to, lớn”, như sông cái = sông mẹ [Paulus Của 1895: 90], do mẹ cũng có nghĩa tương tự: cái lớn cái nặng là mẹ, cái nhỏ cái nhẹ là con” [Từ hải, chuyển dẫn An Chi 2005 T2: 204]. Vì thế, cái đã chuyển dụng sang nghĩa “mẹ”, “giống cái”. (Ngôn chí 21.8). Nhắn bảo phô bay đạo cái con, Nghe lượm lấy, lọ chi đòn. (Huấn nam tử 192.1)‖ con dại cái mang tng. Đạo cái con: là đạo của con đối với mẹ, còn có biến thể đảo âm là “con cái”. Âm PVM: *ke? [VĐ Nghiệu 2011: 46]. Ss đối ứng kaj (18 thổ ngữ Mường), maj (2 thổ ngữ), me (4 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 219], kạn (Katu) [NH Hoành 1998: 252]. Cái / gái - mái - mẹ là các từ đồng nghĩa/ gần nghĩa vào thời cổ, có khả năng nghĩa gốc đều trỏ “giống cái” hoặc “mẹ”. Mẹ / mạ / / me (媽), mụ (媒), u (媼) là từ gốc Hán, cái / gái gốc Việt-Mường, mái chưa rõ gốc, nạ - bầm gốc Việt.
dt. <từ cổ> âm cổ của gái, phái sinh từ nghĩa ②, “mẹ” > giống cái, con gái nói chung. “Con cái: con trai và con gái, chỉ dùng cho người” [Rhodes 1651: 51]. Thế sự trai yêu thiếp mọn, Nhân tình cái nhớ chồng xưa. (Bảo kính 179.6). “Lại cái: nguyên là đàn ông mà giả dạng đờn bà; không phải đực không phải cái” [Paulus Của 1895: 90].
kín 謹 / 建
◎ 謹 (cẩn), 建 (kiến).
đgt. gánh nước, ghính nước, “kín nước: haurire aquam è puteo, fonte” [Taberd 1838: 242], “kin nuoc: haurire aquam” [Morrone 1838: 269]. Khách đến chim mừng hoa xảy rụng, chè tiên nước kín nguyệt đeo về. (Thuật hứng 48.4, 51.3)‖ (Tự thán 71.5). ghín, ghính, gánh.
đgt. <từ cổ> (bóng) chở, mang. Đông phong ắt có tình hay nữa, kín tịn mùi hương dễ động người. (Đào hoa thi 227.4)‖ Ngưu hoàng long não miễn thần sa, mặt kín phương màu tích để nhà. (Lê Thánh Tông - Thập giới cô hồn).
tích 癖
dt. <từ cổ> thói nghiện. Chơi nước chơi non đeo tích cũ, Qua ngày qua tháng, dưỡng thân nhàn. (Thuật hứng 46.3).
lầm 淋
dt. <từ cổ> bùn, trong bụi lầm, trỏ bụi bặm nói chung. lầm = bùn (tư liệu điền dã tại Phù Đổng, Gia Lâm) [CK Lược 1980: 180], lầm than < 塗炭. Giũ bao nhiêu bụi, bụi lầm, Giơ tay áo đến tùng lâm. (Ngôn chí 5.1).
vì 為
◎ cđ: vị.
đgt. <từ cổ> nể, nể vì, vị nể, “vì mặt: nể mặt, vì või trước mặt, không dám làm nặng lòng nhau” [Paulus Của 1895 T2: 549 - 550]. Nhà ngặt, bằng ta ai kẻ , Khó khăn phải lụy đến thê nhi. (Thuật hứng 57.1) (Bảo kính 167.2), Nặng lòng xót liễu vì hoa (Nguyễn Du - Truyện Kiều c.335), Lặng đến tay không ai kẻ vì (Nguyễn Bỉnh Khiêm - Bạch Vân Am b.53). x. thương vì.
đâm 󰝡
◎ Ss đối ứng tɤm, dɤm (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 210].
đgt. <từ cổ> nở ra, mọc ra, nẩy ra. (Tự thuật 118.8)‖ Túi đã không tiền, khôn chác rượu, Vườn tuy có cúc, chửa đâm hoa. (Quy Côn 189.4)‖ (Đào hoa 231.2)‖ (Cúc 240.2). đơm.
đgt. <từ cổ> viết, sáng tác, nảy ra. Rượu đối cầm, đâm thơ một thủ, Ta cùng bóng, miễn nguyệt ba người. (Tự thán 76.5, 81.4). đng chép.
khôn 困
◎ Nôm: 坤 AHV: khốn, âm phiên thiết: “khổ côn thiết, âm khôn” (苦昆切,音坤). [Khang Hy tự điển: 217] Trong Hán văn, “khôn” / “khốn” trỏ việc “khốn khó”, “nghèo khốn”, “nguy khốn”, “nguy nan”. Vào tiếng Việt, ngữ tố này đã được hư hoá.
tt. HVVD. <từ cổ> khó, “khôn cùng: khó cùng, không cùng, không hết. Không kể: khó kể, không kể được. Khôn xiết: khó xiết, không hết, không kể cho cùng. Khôn ví: không lẽ sánh, khó sánh” [Paulus Của 1895: 499]. Kỳ, ký, nô, thai đà có đấy, Kẻ dìn cho biết lại khôn thay. (Tự thuật 112.8).
đgt. <từ cổ> khó có thể. (Thủ vĩ ngâm 1.5)‖ (Ngôn chí 6.6)‖ Cuốc cằn ước xáo vườn chư tử, Thuyền mọn khôn đua bể lục kinh. (Ngôn chí 7.4)‖ (Mạn thuật 36.6)‖ (Trần tình 37.3)‖ (Thuật hứng 49.6, 65.5 68.4)‖ (Tự thán 87.4)‖ (Tự thuật 113.4, 118.2)‖ (Bảo kính 137.3, 142.5, 150.4, 156.6, 180.6)‖ (Quy Côn Sơn 189.3)‖ (Tích cảnh thi 199.1, 201.2)‖ (Thủy thiên nhất sắc 213.5)
p. <từ cổ> không [Paulus Của 1895: 499]. Chớ cậy sang mà ép nè, Lời chăng phải vuỗn khôn nghe. (Trần tình 44.2).
lác 落
◎ (lạc). Kiểu tái lập: mlác, ml- > nh- cho âm nhác (trong nhác trông), ml- > l- cho âm lác, đọc trại thành liếc. Tày: léc (thoáng nhìn, liếc nhìn) [HTA 2003: 287]. Phiên khác: lác: lác đác (TVG, ĐDA, MQL, NTN), lạc: rụng (BVN, Schneider). Nay theo NH Vĩ (2011b: 324- 326). nhác, liếc.
đgt. <từ cổ> nhìn, ngắm, chuẩn đối với chữ vào (động từ) ở câu dưới. Khách đến, vườn còn hoa lác, Thơ nên, cửa thấy nguyệt vào. (Mạn thuật 35.5).
đam 酖
đgt. <từ cổ> say, mê, đắm, mê đắm. “Đam: mê rượu” (酖:樂酒) [Thuyết văn]. Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa, Mựa tây mặt khiến lẫn lòng đam. (Bảo kính 173.8)‖ (Giới sắc 190.1). x. đắm.
miễn 免,
◎ thanh phù có m-. Lưu tích có l- trong tiếng Việt hiện đại là “lẫn”, “liễn” [ĐDA 1976: 704]. Kiểu tái lập: *mlien⁴ [TT Dương 2013b].
đgt. <từ cổ> chỉ cần. Chén chăng lọ chuốc rượu La Phù, Khách đến ngâm chơi, miễn có câu. (Trần tình 43.2)‖ (Thuật hứng 48.8, 56.4, 60.2)‖ (Tự thán 78.7, 112.4)‖ (Bảo kính 140.3, 146.2, 160.2, 163.2, 187.2)‖ (Cúc 217.7).
hoạ 和
tt. <từ cổ> hiếm, ít. Những kẻ ân cần khi phú quý, Họa ai bồ bặc khuở gian nan. (Bảo kính 139.4).
phải 沛
tt. đúng. (Thủ vĩ ngâm 1.7)‖ Chớ cậy sang mà ép nè, Lời chăng phải vuỗn khôn nghe. (Trần tình 44.2)‖ (Bảo kính 132.4, 149.2, 156.2, 165.7, 172.5, 173.7, 184.7).
đgt. <từ cổ> đúng là. Khó bền, mới phải người quân tử, Mình gắng, thì nên kẻ trượng phu. (Trần tình 43.5).
đgt. cần, ở trong điều kiện không thể không làm, không thể khác. Cho về cho ở đều ơn chúa, Lọ phải xung xăng đến cửa quyền. (Thuật hứng 53.8, 57.2, 68.4)‖ (Bảo kính 131.8, 144.2)‖ (Thiên tuế thụ 235.4).
đốt 焠
◎ Nôm: 炪 Âm phiên thiết: thủ nội (取內), AHV: thối, âm HTC: *sthuts (Baxter). Xét cấu trúc {火+卒}, thanh phù tốt. Như vậy, đốt là âm THV [Schneider 1995]. Văn cảnh: “Có người chán nằm bèn đốt tay, có thể gọi là tự nhẫn vậy” (有子惡臥而焠掌,可謂能自忍矣!) [Tuân Tử - Giải tế]. Như vậy, “đốt” gốc Hán, “nung”- “cháy” gốc Việt. Ss đối ứng toc, doc, tot, dot (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 216]. x. trui.
đgt. làm cho cháy. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, Dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). x. đuốc.
đgt. <từ cổ> phơi, đối dịch chữ bộc 曝. Chữ này thông với bộc 暴 trong tiểu triện gồm hình mặt trời ở trên, với chữ củng 廾 (hai cánh tay giơ lên), với chữ xuất 出 và bộ mễ 米 (thóc, gạo) trỏ việc mang thóc ra phơi nắng. Cơ- gió thổi mặt bờ- lời đốt < 風吹日曝 (Phật thuyết 20a3), tiếng Việt và tiếng Hán có từ bộc lộ 曝露, với nghĩa gốc là phơi nắng phơi sương, và nghĩa dẫn thân hiện nay vẫn dùng là ”thể hiện lòng mình ra”, gần nghĩa với các từ Hán Việt Việt tạo khác là bộc bạch 曝白, bộc trực 曝直. Chữ Nôm có bộ hỏa là vì vậy. Cũng có thể phiên là chuốt với nghĩa “trau chuốt, tu rèn” như TVG, ĐDA, MQL, PL. Nhưng sẽ làm ý thơ lộ, và quan trọng nhất là làm lộ chủ thể phát ngôn. Trong khi, đây là bài vịnh hoa cúc đỏ. Cho nên, ”đốt lòng đan” là tả việc cánh hoa cúc nở bung ra trong tiết thu, phơi màu son đỏ rực rỡ của nó dưới nắng sương, chẳng lấm chút bụi trần. Đặt câu thơ trong cả bài thơ, ta sẽ thấy hình tượng ”phơi lòng đan” nằm trong tổng thể hữu cơ với những tầng biểu tượng xoay quanh hoa cúc. Và đương nhiên, lúc này, ta mới tính đến hàm ý ngôn ngoại của cả bài thơ. Đốt lòng đan chăng bén tục, Bền tiết ngọc kể chi sương. (Cúc 217.3).
đương 當
AHV: đang.
đgt. <từ cổ> nhận lấy, gánh vác, chịu trách nhiệm, trong đảm đương 擔當. Gánh, khôn đương quyền tướng phủ; Lui, ngõ được đất Nho thần. (Trần tình 37.3).
tượng 象
p. <từ cổ> có lẽ, dường như, tuồng như. (Ngôn chí 12.3)‖ Kẻ thì nên bụt kẻ nên tiên, Tượng thấy ba thân đã có duyên. (Tự thán 103.1).
p. <từ cổ> dịch chữ cái 蓋 (đại khái, ước chừng, đại để). Ta còn lãng đãng làm chi nữa, Tượng có trời bày đặt vay! (Trần tình 45.8).
tây 私
AHV: tư.
tt. p. <từ cổ> riêng, cá nhân, trái với công. Lộng lộng trời, tây chút đâu, Nào ai chẳng đội ở trên đầu? (Trần tình 40.1)‖ Chân chạy, cánh bay, ai mỗ phận, Thiên công nào có thửa tây che. (Tự thán 73.8)‖ (Bảo kính 145.8, 158.5, 161.8, 173.8)‖ (Tích cảnh 209.2)‖ (Đào hoa 230.1). x. tây tối.
chưng 蒸 / 徵
◎ Vương Lộc (2001: 36) cho chưng là âm cổ của chi , tồn nghi. [x. BT Hùng 1987].
k. <từ cổ> dịch chữ chi 之,trợ từ trong kết cấu định trung [TT Dương 2012g, 2013e]. Hoặc có thứ thì hoá có vảy có sừng nhẫn có lông lại có cánh chưng trong tứ sinh < 或化鱗角羽毛之內 [Tuệ Tĩnh- Thiền tông khóa hư ngữ lục: 6a3]. Ngoài chưng mọi chốn đều thông hết, Bui một lòng người cực hiểm thay. (Mạn thuật 26.7)‖ (Trần tình 40.7)‖ (Tự thán 80.7).
k. <từ cổ> hư từ vô nghĩa, đứng giữa động từ và tân ngữ. Đã trái chưng trong nghĩa vô sinh vô hoá, bèn mãi làm chưng sự luân hồi hữu hoá hữu sinh < 既背無生無化,永為有化有生 (Tuệ Tĩnh - Thiền tông khóa hư ngữ lục: 5b6). Ở thế những hiềm qua mỗ thế, Có thân thì sá cốc chưng thân. (Mạn thuật 33.4)‖ (Tự thán 104.4)‖ (Tự thuật 120.3, 120.8)‖ (Bảo kính 130.5, 138.2).
k. <từ cổ> dịch chữ vu 于, ư 於 (đối với). Quốc phú binh cường chăng có chước, Bằng tôi nào khuở ích chưng dân. (Trần tình 37.8)‖ chưng (Thuật hứng 58.8)‖ (Tự thuật 122.5)
k. <từ cổ> dịch chữ vu 于, ư 於 (về, ở). Chẳng biết mình, chẳng cóc tính, giờ giờ hằng chìm đắm chưng nơi bến tối < 不知不覺時時没溺于迷津 [Tuệ Tĩnh- Thiền tông khóa hư ngữ lục: 6a4]. (Tự thán 72.4)‖ (Bảo kính 155.7)‖ Nghìn dặm trời dầu đủng đỉnh, Kham cười anh vũ mắc chưng lồng. (Lão hạc 248.8).
⑤ h. <từ cổ> từ đệm vô nghĩa. Ngẫm hay mùi đạo cực chưng ngon, Nghìn kiếp dầu ăn vuỗn hãy còn. (Tự thán 87.1, 90.8).
k. <từ cổ> dịch chữ vu 于, ư 於 (hơn), dùng trong câu so sánh hơn. Đạo này để trong trời đất, Nghĩa ấy bền chưng đá vàng. (Tự thán 93.4). dịch ngữ kiên ư kim thạch 堅於金石, lối nói hay dùng trong Văn ngôn.
lt. <từ cổ> vì, bởi vì. Rồi việc mới hay khuôn được thú, Khỏi quyền đã kẻo lụy chưng danh. (Bảo kính 156.4)‖ (Miêu 251.8)‖ Bởi chưng. Vì chưng. (Tích cảnh thi 210.4)‖ (Trư 252.2).x. Vì bởi.
đòi 隊
tt. <từ cổ> nhiều, khắp. “Đòi khi: nhiều khi. Đòi phen. Đòi lần id. Đòi nơi: khắp chỗ, nhiều chỗ. Đòi đoạn: nhiều khúc, nhiều thế, nhiều bề.” [Paulus Của 1895: 313]. Đòi gốc Việt, nhiều gốc Hán. Cày chống tuyết ngâm đòi cảnh, Cuốc chơi xuân khắp mọi đồi. (Ngôn chí 13.5, 16.1)‖ (Trần tình 41.2, 45.5)‖ (Tự thán 75.5, 79.5, 89.8)‖ (Bảo kính 170.8)‖ đòi phen: nhiều khi (Tùng 219.2)‖ Ắt có hay đòi thửa phận, Chẳng yêu thì chớ nỡ chi cười. (Mộc hoa 241.3). x. nhiều.
rặng 令
◎ Nôm: 浪
đgt. <từ cổ> biến âm của rằng (nói, nói là). (Thuật hứng 47.7)‖ Bá Di người rặng thanh là thú, Nhan Tử ta xem ngặt ấy lề. (Thuật hứng 48.5)‖ (Bảo kính 143.2, 181.6)‖ (Tùng 218.3)‖ (Hoàng tinh 234.3).
pha 坡
đgt. <từ cổ> bù lại. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, Chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.5)‖ (Bảo kính 144.5).
thác 錯
đgt. <từ cổ> sai, lầm. (Tự thuật 112.2)‖ Dưới công danh nhiều thác cả, Trong ẩn dật có cơ mầu. (Bảo kính 159.5). x. lỗi.